Báo cáo Sáng kiến kinh nghiệm Những giải pháp nâng cao chất lượng trong quá trình dạy môn Tin học
Giải pháp 2: Tác động đến ý thức của học sinh, tạo cho học sinh hứng thú khi học.
Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh ở bộ môn này, tạo cho học sinh sự hứng thú trong học tập từ đó học sinh sẽ có ý thức vươn lên, Trong mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được ứng dụng CNTT và tầm quan trong của CNTT trong đời sống xã hội.
Phải tạo cho không khí lớp học thật nhẹ nhàng, giáo viên phải làm cho học sinh thương yêu, tôn trọng mình. Giáo viên phải có biện pháp khi học sinh không chép bài, Ví dụ : phạt đọc nhiều lần phần bài mà học sinh đó chưa chép.
Động viên đúng mức những học sinh không tập trung, chưa chép bài hay thao tác còn chậm chạp như chỉ ra chỗ sai, chỗ thiếu cho từng học sinh. Bên cạnh đó khen ngợi, khích lệ kịp thời đối với từng học sinh. Giáo viên phải tạo cho học sinh có lòng tin vào bản thân mình khi học môn học này
Giải pháp 3: Đầu tư thời gian, trí tuệ vào khâu lập kế hoạch bài dạy.
Giáo viên biết kết hợp giữa giờ lý thuyết và thực hành sao cho phù hợp, không nên xem nhẹ giờ dạy lý thuyết thì mới thực hành tốt được cũng như khi học sinh thực hành tốt thì sẽ hiểu sâu hơn về lý thuyết.
Ví dụ: Khi học bài các thao tác với tệp tin văn bản (khối 4). Giáo viên dạy phần lưu văn bản, mở văn bản. khi học lý thuyết học sinh mới chỉ hiểu là lưu văn bản vào trong máy là để văn bản đó không bị mất đi, có thể mở ra được.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Sáng kiến kinh nghiệm Những giải pháp nâng cao chất lượng trong quá trình dạy môn Tin học

u thách thức cho những người trực tiếp giảng dạy môn học này như tôi. Phải chăng cần có những giải pháp cụ thể hơn để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tin học trong trường Tiểu học để môn học này thực sự có ý nghĩa hơn trong giảng dạy và học tập. Là một giáo viên tôi xin trình bày đề tài “Những giải pháp nâng cao chất lượng trong quá trình dạy môn Tin học” với các giải pháp cụ thể sau: 1. Coi trọng việc khảo sát phân tích chất lượng đầu năm học để phân loại đối tượng học sinh trong lớp. 2. Tác động đến ý thức của học sinh, tạo cho học sinh hứng thú khi học. 3. Đầu tư thời gian, trí tuệ vào khâu lập kế hoạch bài dạy. 4. Hệ thống các bài tập thực hành, các bài tập phù hợp với nội dung của bài giảng, liên hệ với một số môn học khác trong chương trình học của các em. 5. Tận dụng những nguồn tài nguyên sẵn có của máy vi tính, hoặc truy cập mạng để tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài nguyên trên Internet phục vụ cho quá trình dạy và học. III. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA DẠY HỌC MÔN TIN HỌC: Dạy học Tin học nhằm giúp học sinh: 1. Làm quen với việc sử dụng máy vi tính. 2. Sử dụng những thiết bị thông dụng: thiết bị vào ra chính (chuột, bàn phím); sử dụng thiết bị ngoại vi thông dụng (đĩa và ổ đĩa mềm, đĩa và ổ đĩa CD, ); sử dụng phương tiện giao tiếp phổ biến (bảng chọn, icon); 3. Sử dụng phần mềm trò chơi mang tính giáo dục; 4. Khai thác phần mềm hỗ trợ việc dạy học những môn khác nhau; 5. Sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản; 6. Sử dụng phần mềm đồ họa; 7. Học tập thông qua hoạt động trong một vi thế giới (LOGO) với mức độ tương tác trực tiếp tốt mà không thiên về dạy học lập trình; 8. Bước đầu làm quen với Internet. IV. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG QUÁ TRÌNH DẠY MÔN TIN HỌC Giải pháp 1: Coi trọng việc khảo sát phân tích chất lượng đầu năm học để phân loại đối tượng học sinh trong lớp. Ngay từ đầu năm giáo viên phải phân loại được các đối tượng học sinh: Giỏi, khá, trung bình, yếu. từ đó lên kế hoạch kèm cặp, bồi dưỡng học sinh. Cách phân loại học sinh: 1. Ra đề khảo sát chất lượng: Đề kiểm tra được những kiến thức, kỹ năng cơ bản, thao tác nhanh, chậm: ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT ĐẦU NĂM Môn: tin học lớp 4 Năm học: 2015 – 2016 Phần I : Lý Thuyết 7 điểm (0,5 điểm/ câu) A.Trắc nghiệm : Hãy khoanh vào đáp án đúng nhất Câu 1 : Máy tính gồm những bộ phận chính nào ? A. Màn hình, thân máy B. Màn hình, thân máy, bàn phím C. Màn hình, thân máy, chuột D. Màn hình, thân máy, bàn phím và chuột Câu 2 : Bộ phận nào của máy tính được coi là bộ não điều khiển mọi hoạt động của máy tính: A. Chuột B. Thân máy C. Màn hình D. Bàn phím Câu 3 : Các loại máy tính mà các em thường thấy là A. Máy tính xách tay B. Máy tính để bàn C. Máy tính bảng D. Máy tính xách tay và máy tính để bàn Câu 4 : Các dạng thông tin thường gặp là A. Thông tin dạng hình ảnh B. Thông tin dạng âm thanh Thông tin dạng văn bản D. Cả 3 đáp án trên Câu 5 : Khu vực chính của bàn phím gồm có mấy hàng phím ? A.3 B. 4 C. 5 D. 6 Câu 6 : Hàng phím nào có 2 phím có gai F và J làm mốc cho việc đặt các ngón tay khi gõ ? A. Hàng phím trên B. Hàng phím số C. Hàng phím cơ sở D. Hàng phím dưới Câu 7 : Các thao tác sử dụng chuột gồm : A. Di chuyển chuột , nháy chuột B. Nháy đúp chuột, kéo thả chuột C. Di chuyển chuột, nháy chuột, nháy đúp chuột, kéo thả chuột D. Kéo thả chuột, nháy chuột Câu 8 : Đâu là biểu tượng trò chơi Sticks Câu 9 : Các trò chơi Blocks, Dots, Sticks giúp các rèn luyện sử dụng bộ phận nào của máy tính ? A. Chuột máy tính B. Thân máy tính C.Màn hình D. Bàn phím Câu 10 : Để bắt đầu lượt chơi mới các em nhấn phím nào trên bàn phím ? A. Phím F1 B. Phím F2 C. Phím Atl D. Phím Shift Câu 11 : Đặt tay trên bàn phím để bắt đầu gõ phím tại hàng phím nào ? A. Hàng phím trên B. Hàng phím số C. Hàng phím dưới D. Hàng phím cơ sở Câu 12 : Phần mềm nào để tập gõ bàn phím A. Mario B. Block C. Paint D. Word Câu 13 : Ngón trỏ tay trái gõ các phím nào ở hàng phím cơ sở ? A. Phím A B. Phím L C. Phím F, G D. Phím S Câu 14 : Ngón cái tay phải gõ phím nào trên bàn phím ? A. Phím Z B. Phím Q C. Phím T D. Phím cách B. Tự luân (3 điểm) : Điền từ còn thiếu vào chổ trống () Câu 1 (1điểm): Khi xem phim hoạt hình, em nhận được thông tin dạng.và dạng. Câu 2 (2 điểm ) : Trong phần mềm Mario nháy chuột lên ôđể quay về màn hình chính. Phần II : Thực hành (10 điểm ) Gõ nội dung sau: Trong dam gi dep bang sen La xanh bong trang lai chen nhi vang Nhi vang bong trang la xanh Gan bun ma chang hoi tanh mui bun ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT ĐẦU NĂM Môn: tin học lớp 4 Năm học: 2015 – 2016 Phần I : Lý Thuyết 7 điểm (0,5 điểm/ câu) A.Trắc nghiệm : Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 1 1 1 2 1 3 1 4 Đáp án D B D D C C C D A B D A B D B. Tự luân (3 điểm) : Câu 1 (1điểm): Hình ảnh , âm thanh Câu 2 (2 điểm ) : MENU Phần II : Thực hành (10 điểm ) Gõ đúng yêu cầu, đầy đủ, vận dụng được kiến thức đã học đạt điểm tối đa. Mỗi lổi gõ sai hoặc gõ thiếu một từ trừ 0.125 điểm 2. Dựa vào điểm bài kiểm tra phân loại học sinh: Giỏi % Khá % TB % Yếu % 4B 10/36 27,8 18/36 50 5/36 13,9 3/36 8,3 4C 10/35 28,6 17/35 48,6 5/35 14,3 3/35 8,5 Mức độ thao tác Lớp Số Hs Tỷ lệ Lớp 4C 35 Thao tác nhanh, đúng 8/35 17.9% Thao tác đúng 18/35 42.9% Thao tác chậm 5/35 32.1% Chưa biết thao tác 4/35 7.1% Lớp 4B 36 Thao tác nhanh, đúng 8/36 16.7% Thao tác đúng 18/36 29.2% Thao tác chậm 6/36 41.6% Chưa biết thao tác 4/36 12.5% Giải pháp 2: Tác động đến ý thức của học sinh, tạo cho học sinh hứng thú khi học. Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh ở bộ môn này, tạo cho học sinh sự hứng thú trong học tập từ đó học sinh sẽ có ý thức vươn lên, Trong mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được ứng dụng CNTT và tầm quan trong của CNTT trong đời sống xã hội. Phải tạo cho không khí lớp học thật nhẹ nhàng, giáo viên phải làm cho học sinh thương yêu, tôn trọng mình. Giáo viên phải có biện pháp khi học sinh không chép bài, Ví dụ : phạt đọc nhiều lần phần bài mà học sinh đó chưa chép. Động viên đúng mức những học sinh không tập trung, chưa chép bài hay thao tác còn chậm chạp như chỉ ra chỗ sai, chỗ thiếu cho từng học sinh. Bên cạnh đó khen ngợi, khích lệ kịp thời đối với từng học sinh. Giáo viên phải tạo cho học sinh có lòng tin vào bản thân mình khi học môn học này Giải pháp 3: Đầu tư thời gian, trí tuệ vào khâu lập kế hoạch bài dạy. Giáo viên biết kết hợp giữa giờ lý thuyết và thực hành sao cho phù hợp, không nên xem nhẹ giờ dạy lý thuyết thì mới thực hành tốt được cũng như khi học sinh thực hành tốt thì sẽ hiểu sâu hơn về lý thuyết. Ví dụ: Khi học bài các thao tác với tệp tin văn bản (khối 4). Giáo viên dạy phần lưu văn bản, mở văn bản. khi học lý thuyết học sinh mới chỉ hiểu là lưu văn bản vào trong máy là để văn bản đó không bị mất đi, có thể mở ra được. Nhưng đến khi thực hành học sinh mới thực sự hiểu rằng khi lưu văn bản đó luôn luôn được lưu trữ và tồn tại trong máy, có thể mở ra bất cứ lúc nào để chỉnh, xem và chỉnh sửa. Giáo viên nên tận dụng những phương tiện sẵn có của môn tin học áp dụng vào trong giảng dạy lý thuyết để học sinh dễ quan sát và nhận biết, giúp cho buổi học thực hành của hiệu quả hơn. Khi dạy thực hành, giáo viên giao bài tập cho học sinh một cách cụ thể, rõ ràng và kết hợp cả những kiến thức của bài học trước, hướng dẫn theo từng nhóm cho các em phân tích yêu cầu của bài và để đạt được bài như yêu cầu thì các em phải làm những công việc gì trước khi học sinh làm để học sinh quan sát và thực hành chính xác và nhanh hơn. Ví dụ: Dạy bài vẽ đường thẳng, giáo viên giao bài tập thực hành cho từng nhóm, sau đó hướng dẫn (theo nhóm) phân tích, kế đến giáo viên trực tiếp trên máy cho học sinh dễ quan sát thao tác của cô và lời nói của cô. Trong khi thực hành, nếu em học sinh nào chưa thực hành được, giáo viên lại hướng dẫn cho em đó hoặc cầm tay em đó và hướng dẫn các thao tác. Bài 2: Vẽ hình chữ nhật, hình vuông (thực hành) - Đầu tiên chia lớp thành 4-5 nhóm. - Yêu cầu các nhóm phân tích xem để hoàn tất chiếc tivi (T5/21 – SGKTH4) thì: + Các em cần vẽ những gì? + Sử dụng những công cụ nào để vẽ? + Có cần sao chép hình nào không? + Thực hiện phối màu như thế nào cho hợp lý hay em thích màu như hình mẫu. - Sau khi các nhóm xác định xong gọi một vài nhóm trình bày. - Nhận xét và bắt đầu cho các em bắt tay vào vẽ. Giải pháp 4: Hệ thống các bài tập thực hành, các bài tập phù hợp với nội dung của bài giảng, liên hệ với một số môn học khác trong chương trình học của các em. Các bài tập không quá dài, nâng dần từ mức đơn giản đến phức tạp giúp phát triển năng lực các em, ngoài ra giáo viên cũng phải kết hợp những bài đã học trước để học sinh ôn lại và vận dụng vẽ một cách có hệ thống. Ví dụ: Trong một ca thực hành với bài 3: Sao chép hình: Ở hình trên ngoài vẽ hình vuông ra học sinh còn phải sử dụng công cụ vẽ cần thiết đã học để vẽ và trang trí cho các hoa văn của hình vuông trên. Từ hình vuông trên các em sẽ liên tưởng đến bài học trang trí hình vuông (Môn mỹ thuật lớp 4) và sáng tạo kết hợp với bài mới để vẽ một số hình vuông khác theo trì tưởng tượng của các em. Giải pháp 5: Tận dụng những nguồn tài nguyên sẵn có của máy vi tính, hoặc truy cập mạng để tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài nguyên trên Internet phục vụ cho quá trình dạy và học. - Như bài: Vẽ hình e-líp, hình tròn - Thưòng thì trường tiểu học chưa có máy chiếu nên giáo viên minh hoạ trên máy tính cho các em xem có thể một số em không thấy rõ nên thực hành vẽ không chính xác. - Nếu sử dụng phần mềm NetOpSchool và NetOpTeacher đưa bài trình chiếu xuống cho học sinh quan sát trực tiếp thì hiệu quả cao hơn và có thể thấy học sinh nào thực hành chậm hoặc chưa chính xác và xuống hướng dẫn ngay. V. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM: Qua các tiết dạy thực nghiệm, dự giờ đồng nghiệp tôi nhận thấy việc ứng dụng các phương pháp dạy học đa dạng, phong phú và tiên tiến là cần thiết. Với việc thực nghiệm phương pháp trên các em học sinh (HS) đã có những thay đổi trong quá trình thực hành cũng như cách tiếp thu bài. Tuy các em rất thích học môn Tin học nhưng mà việc tiếp thu kiến thức nhất là thực hành lại khó nên tôi đã áp dụng phương pháp trên thì việc tiếp thu kiến thức mới và áp dụng vào bài thực hành của các em có sự thay đổi, các em đã bị thu hút bởi những hình ảnh minh hoạ thú vị, quan sát trực tiếp trên máy tính. Tôi luôn để các em tự thắc mắc và nêu câu hỏi đối với bài thực hành sau đó tôi mới giải đáp vì thế học sinh hứng thú đam mê với bộ môn hơn và lẽ tất nhiên là sẽ học tốt hơn trước. Số lượng HS khá, giỏi tăng lên, số lượng HS yếu kém giảm. Kết quả cụ thể là: Mức độ thao tác Lớp Trước khi thực hiện chuyên đề Sau khi thực hiện chuyên đề Số Hs Tỷ lệ Số Hs Tỷ lệ Lớp 4C 35 35 Thao tác nhanh, đúng 8/35 17.9% 11/35 28.6% Thao tác đúng 18/35 42.9% 20/35 53.6% Thao tác chậm 5/35 32.1% 4/35 17.8% Chưa biết thao tác 4/35 7.1% 0/35 0% Lớp 4B 36 36 Thao tác nhanh, đúng 8/36 16.7% 11/36 33.4% Thao tác đúng 18/36 29.2% 20/36 45.8% Thao tác chậm 6/36 41.6% 5/36 20.8% Chưa biết thao tác 4/36 12.5% 0/36 0% C – KẾT LUẬN I – Những kết quả đạt được: Trên cơ sở xác định cơ sở lí luận và thực trạng của giáo viên (GV) và HS trong quá trình dạy Tin học lớp 4. Tôi đã đề ra được một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đồng thời qua quá trình tiến hành dạy thử nghiệm ở khối 4 trường Tiểu học Nam Dương – Nam Trực thì tôi thấy HS đều có sự tiến bộ, giờ học diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên, HS không còn có cảm giác ngại thực hành mà tranh nhau xung phong trả lời lý thuyết cũng như luyện tập thực hành. Các em tham gia vào các hoạt động cần cù, vô tư, hào hứng do đó hiệu quả đạt rất cao. Như vậy với những biện pháp đã đề xuất đảm bảo được việc thực hiện đúng theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học, đảm bảo các nguyên tắc của việc dạy học nói chung và của môn Tin học nói riêng chứng tỏ tính đúng đắn của đề tài. II – Bài học kinh nghiệm: - Mục đích của việc dạy Tin học là giúp cho HS phát triển kỹ năng sử dụng máy tính trong môn học cũng như áp dụng vào những môn học khác nghe nói (đặc biệt là kỹ năng thực hành sử dụng các công cụ) phù hợp với trình độ và lứa tuổi của HS, giúp HS có điều kiện và trao đổi thông tin, nâng cao trình độ Tin học, có hiểu biết thêm về môn Tin học này. Bài học thì gồm 2 phần lý thuyết và thực hành. GV cần vận dụng linh hoạt giữa lý thuyết và thực hành để giúp HS nắm bài tốt hơn, từ đó thực hành tốt hơn và nắm lại kiến thức sâu sắc. Đưa các hoạt động thực hành nhóm vào tiết thực hành, cho 01 HS giỏi làm nhóm trưởng và hướng dẫn những bạn thực hành còn chưa tốt. Có rất nhiều thủ thuật để giới thiệu một bài mới cho các em học sinh. Nhiệm vụ của người GV là tuỳ thuộc vào trình độ cụ thể của HS, biết vận dụng một cách linh hoạt các thủ thuật khác nhau vào việc dạy lý thuyết cũng như thực hành để đạt được mục đích cuối cùng là giúp HS vận dụng được những lý thuyết đã học vào thực hành tốt và giúp một số HS giỏi phát triển một cách đa dạng phong phú cho bày thực hành. Với tinh thần cần mẫn nghiên cứu, học hỏi kinh ngiệm từ đồng nghiệp và các thế hệ trước tôi, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Một số phương pháp dạy tốt môn Tin học lớp Bốn". Tuy nhiên biện pháp bao giờ cũng là công cụ, yếu tố con người mới là quyết định cụ thể là: lòng nhiệt tình, yêu nghề hăng say với công việc, mến trẻ của GV và sự cần cù, ham học hỏi cầu tiến của HS sẽ làm nên thành công của tiết dạy. Trên đây chỉ là một số phương pháp mà tôi đã sử dụng khi Tin học, những phương pháp đó đã mang lại kết quả trong tiết dạy. Tuy nhiên, nó cũng chưa thể tốt là tròn trịa được, bởi vì đối với hôm qua, hôm nay như thế là tốt nhưng với những ngày sau nữa... chắc chắn phải mở rộng, sáng tạo nhiều hơn để phù hợp và đảm bảo yêu cầu với phương pháp giáo dục mới. III – Đề xuất và kiến nghị: Trên đây là một số việc làm nhỏ mà tôi đã vận dụng trong quá trình giảng dạy ở lớp mình phụ trách và đạt kết quả. Tôi kính mong sự đầu tư thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu, mở chuyên đề, cho giáo viên đi học tập huấn để giúp bản thân tôi tích luỹ được thêm nhiều kinh nghiệm giảng dạy và dạy học đạt kết quả cao nhất đáp ứng được yêu cầu giáo dục hiện nay. Kính mong được sự đóng góp trao đổi từ các đồng chí, đồng nghiệp và các chuyên viên để bản thân tôi ngày một tiến bộ và đề tài đạt hiệu quả cao nhất góp phần vào công cuộc Giáo dục và Đào tạo đưa Tin học đến gần với các em, thâm nhập vào cuộc sống và giúp các em tiếp cận với khoa học công nghệ trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Tôi xin chân thành cảm ơn! Nam Dương, ngày 20 tháng 05 năm 2016 Người viết Cao Thị Phương Lan CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (Xác nhận) .... (Ký tên, đóng dấu) PHÒNG GD & ĐT (xác nhận, đánh giá, xếp loại) (Ký tên, đóng dấu)
File đính kèm:
bao_cao_sang_kien_kinh_nghiem_nhung_giai_phap_nang_cao_chat.doc