Báo cáo Sáng kiến Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Tin học trong trường Tiểu học
Nhà trường đã trang thiếtbị khá đầy đủ các trang thiếtbị, sách giáo khoa và các phần mềm kèm theo tạo điều kiện thuậnlợi cho giáo viên trong việc giảngdạy. Phòng Tin học với tổng số máy tính : 15 máy tính, các máy tính được kết nối mạng internet đầy đủ. Học sinh được học môn Tin học từ khối lớp 3 đến khối lớp 5. Lớp 3 được học 1 tiết/ tuần. Lớp 4,5 được học với thời lượng 2 tiết/1tuần.
Được sự ủng hộ của các bậc cha mẹ học sinh, của phòng GD&ĐT huyện Xuân Trường; sự lãnh đạo của UBND Xã Xuân Thượng, UBND huyện Xuân Trường đã tạo điều kiện hỗ trợ cơ sở vật chất cho nhà trường. Giáo viên được đào tạo về sư phạm Tin học đã đáp ứng yêu cầu cho dạy và học môn Tin học trong nhà trường. Môn Tin học là môn học thực hành, môn học khám phá những kiến thức khoa học hiện đại nên học sinh hứng thú, say mê học tập.
Tuy nhiên, một số máy tính được trang bị đợt đầu hay gặp sự cố trục trặc, giáo viên chưa xử lý kịp thời dẫn đến học sinh phải thực hành ghép 3 đến 4 học sinh/ 1 máy, làm giảm thời gian thực hành của học sinh cũng như góp phần gây mất tập trung, mất trật tự ảnh hưởng đến kết quả thực hành cũng như chất lượng, hiệu quả của tiết dạy. Tài liệu tham khảo dành cho giáo viên bộ môn Tin học còn quá ít. Nhất là những tài liệu nói về phương pháp dạy học đặc trưng của môn Tin học.Việc thực hành của học sinh ở nhà còn hạn chế (đại đa số học sinh chưa có máy tính ở gia đình), do đó sự tìm tòi và khám phá máy vi tính với các em còn hạn chế, nên việc học tập của học sinh còn mang tính chậm chạp. Đây là môn tự chọn nên một số học sinh chưa nghiêm túc và phụ huynh chưa thực sự quan tâm hướng dẫn , nhắc nhở con học Tin và ứng dụng CNTT. Một bộ phận học sinh còn ham chơi, lười học lười làm bài tập, không nắm được lí thuyết nên dẫn tới ngại thực hành, ít giao tiếp dẫn tới lười học hỏi những bạn học khá hơn. Việc rèn luyện thói quen gõ 10 ngón tay cho học sinh còn gặp khó khăn do học sinh không có nhiều thời gian cho việc luyện tập trên lớp cũng như ở nhà. Số lượng học sinh trong một lớp học còn khá đông, phòng máy có 19 máy nhưng là máy cũ, có máy đã hỏng không còn sử dụng được ảnh hưởng đến quá trình giảng dạy và học tập.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Sáng kiến Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Tin học trong trường Tiểu học

inh quan sát ngay trong giờ dạy lý thuyết. Ví dụ 1: Bài 1 : Làm quen với máy tính (Tin học lớp 3) Xây dựng kế hoạch bài dạy này ta làm như sau: (Tiết 1) Giới thiệu máy tính: Hoạt động 1: Tìm hiểu bộ máy tính để bàn và máy tính xách tay Giáo viên: cho học sinh quan sát một bộ máy tính để bàn và máy tính xách tay, kết hợp với nghiên cứu thông tin sách giáo khoa. GV yêu cầu HS: Thảo luận nhóm để tìm ra các bộ phận quan trọng của một máy tính để bàn và máy tính xách tay. GV mời đại diện nhóm chia sẻ hoạt động 1 Đại diện nhóm lên mời lần lượt từng nhóm chia sẻ Giáo viên nhận xét tuyên dương những nhóm hoạt động tốt. Màn hình Phần thân máy Bàn phím Chuột Giáo viên giải thích cấu tạo và công dụng của các bộ phận của máy tính để bàn. Màn hình của máy tính có cấu tạo và hình dạng như màn hình ti vi. Các dòng chữ, số và hình ảnh hiện trên màn hình cho thấy kết quả hoạt động của máy tính (giáo viên thao tác trực tiếp trên máy cho học sinh quan sát) Phần thân của máy tính là một hộp chứa nhiều chi tiết tinh vi, trong đó có bộ xử lý. Bộ xử lý là bộ não điều khiển mọi hoạt động của máy tính. Bàn phím của máy tính gồm nhiều phím. Khi gõ các phím, ta gửi tín hiệu vào máy tính. Chuột của máy tính giúp điều khiển máy tính nhanh chóng và thuận tiện. (Với sự giúp đỡ của máy tính các em có thể làm nhiều công việc như: học nhạc, học vẽ, học làm toán, liên lạc với bạn bè ...) Hoạt động 2: Thực hành GV sử dụng máy chiếu hướng dẫn HS mở chương trình WordPart, giúp HS luyện gõ bàn phím. Giáo viên quan sát và trợ giúp các nhóm chưa làm được. Hướng dẫn HS luyện gõ các phím. Giải pháp 4: Nội dung rất phù hợp, lôi cuốn học sinh. Để thực hiện dạy đạt hiệu quả, ngoài việc thực hiện đúng theo chương trình, tôi đã thực hiện như sau: * Phần 1: Máy tính và em (Lớp 3) Khám phá máy tính (lớp 4, 5) Ở phần học này, ngay từ bài học đầu tiên, giáo viên cần giúp cho học sinh xác định rõ và nhận biết các bộ phận của máy tính và tác dụng của các bộ phận đó bằng cách cho học sinh quan sát ngay trong giờ giảng lý thuyết. Sau đó, vấn đề làm tôi quan tâm nhất là tạo cho các em có thao tác đúng và thành thạo khi sử dụng chuột, bàn phím, Ví dụ 1: Ở bài Bàn phím máy tính: Để giúp các em làm quen với bàn phím, giáo viên cho học sinh nêu tên tất cả các phím và cho chơi một số trò chơi có nội dung về bàn phím. Vì thế, theo tôi ngay từ bài học này giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm quen luôn với phần mềm Mario. Như thế học sinh vừa nắm được tên của các phím, vừa gây được hứng thú học tập của các em. Ví dụ 2: Bài Sử dụng chuột máy tính: Để giúp các em sử dụng thành thạo các thao tác ngay trong tiết học giáo viên cần lồng ghép một số trò chơi như: Trò chơi Dots, trò chơi Stick hoặc một vài trò chơi khác nhưng phải có tính giáo dục ( thay vì đợi đến Phần trò chơi học sinh mới được chơi) . Đối với những học sinh yếu, cũng giống như học sinh lớp 1, giáo viên phải cầm tay các em để chỉ dẫn. Với phương pháp này, học sinh nắm bắt rất nhanh, rất hứng thú và nhanh chóng sử dụng được chuột. Ở lớp 4 và 5: Lúc này các em đã được hiểu biết nhiều hơn về máy tính nên giáo viên sẽ có những yêu cầu cao hơn. Học sinh phải nắm được cách sắp xếp thông tin theo hệ thống của máy tính. Biết cách sắp xếp và tìm kiếm thông tin. Ví dụ 3: Lớp 5 giáo viên yêu cầu mỗi học sinh phải tạo được cho mình một thư mục riêng để khi lưu các tài liệu sẽ được đưa về một chỗ, các bài làm của các em sẽ được sắp xếp ngăn nắp hơn, dễ tìm kiếm hơn và lưu có hệ thống hơn. Phần 2: Học và Chơi cùng máy tính Giáo viên yêu cầu học sinh cần có thái độ nghiêm túc khi học và làm việc trên máy tính, không phân biệt phần mềm học tập hay phần mềm trò chơi. Giáo viên cần liên hệ thực tế để giúp học sinh nắm được từ việc học và chơi trên máy tính đến đời sống thường ngày. Ví dụ: Luyện tính kiên trì, trí thông minh, luyện sử dụng chuột qua trò chơi Dots, Stiks, Yêu thích môn Toán qua trò chơi Cùng học toán. Giúp học sinh rèn luyện tư duy với phần mềm Real Chess3D Ở chương học này, thời gian thực hành khá dài, dễ gây nhàm chán. Giáo viên nên chủ động dạy dàn trải trong các tiết học. Phần 3: Em tập gõ bàn phím Phần này đòi hỏi phải có sự tập luyện thường xuyên thì mới đạt hiệu quả cao được. Giáo viên cần giúp học sinh hiểu được lợi ích của việc gõ phím bằng 10 ngón để từ đó học sinh có ý thức hơn trong việc rèn luyện. Không cần nhiều, ở mỗi tiết thực hành, nếu còn thời gian hãy khuyến khích học sinh luyện gõ trong 10 phút thôi sẽ mang lại hiệu quả rất tốt. Cần phải chú trọng và nghiêm túc rèn từ lớp 3 về cách đặt tay lên bàn phím, cách gõ phím thì đến lớp 4 - 5 học sinh mới có thói quen gõ 10 ngón. Phần 4: Em tập vẽ Với phần học này, học sinh rất có hứng thú học tập. Ở phần này giáo viên cần chú trọng cho học sinh thực hành nhiều, giảm tiết lý thuyết hoặc có thể giảng lý thuyết ngay trong tiết thực hành. Như vậy học sinh mới có thao tác thành thạo được. Ngoài việc dạy những yêu cầu cơ bản trong sách giáo khoa. Nếu có điều kiện giáo viên có thể thiết kế các bài tập khác để phần học này thêm phong phú. Ví dụ: Bài Vẽ đường thẳng, đường cong: Sách giáo khoa yêu cầu học sinh vẽ ngôi nhà, vẽ chiếc thuyền, vẽ núi... Giáo viên có thể giới thiệu thêm cho các em một số mẫu vẽ khác như cái nôi em bé, sóng biển, cái quạt, hoặc em hãy tự nghĩ ra những vật gì có sử dụng đường thẳng, đường cong để vẽ dành cho những học sinh đã hoàn thành bài vẽ theo yêu cầu. Ở lớp 4 - 5, yêu cầu đã được nâng cao hơn. Ngoài những kiến thức cơ bản cần đạt được ra, giáo viên cần quan tâm nhiều đến vấn đề ứng dụng của các kiến thức đó vào bài vẽ. Ví dụ : Khi HS thực hành vẽ một bức tranh có 2 con gấu. Giáo viên hướng dẫn học sinh có thể sao chép và lật quay hình vẽ mà không cần tốn nhiều thời gian. Phần 5: Em tập soạn thảo Nội dung kiến thức chủ yếu là tạo cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất để soạn thảo và trình bày một văn bản. Ở phần này giáo viên cũng chú ý đến dạy thực hành hơn, dạy xong lý thuyết là cho học sinh thực hành ngay như vậy học sinh mới nắm được. Ở lớp 3 học sinh được làm quen với 2 cách gõ là kiểu VNI và kiểu Telex. Giáo viên cần cung cấp cả 2 cách gõ này và khuyến khích các em lựa chọn cách gõ phù hợp để việc soạn thảo dễ dàng hơn. Ở lớp 4 và 5 học sinh đã được học cách trình bày văn bản. Giáo viên hãy tạo điều kiện cho các em ứng dụng những kiến thức vừa học vào trình bày những văn bản thông thường . Ví dụ: Khi dạy bài 6: Luyện tập tổng hợp (lớp 4) giáo viên đưa thêm một số bài thơ, bài ca dao tục ngữ hay một đoạn văn bản đã học trong sách giáo khoa Tiếng Việt mà học sinh đã học ở trên lớp để các em thực hành. Phần 6: Thiết kế bài trình chiếu Nội dung kiến thức chủ yếu là tạo cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất để thiết kế được một bài trình chiếu. Ở phần này giáo viên cũng chú ý đến dạy thực hành hơn, dạy xong lý thuyết là cho học sinh thực hành ngay như vậy học sinh mới nắm được. Đối với học sinh lớp 3 biết cách tạo một trang trình chiếu mới, biết cách thay đổi bố cục, chọn nền, chèn tranh ảnh, chèn thông tin tác giả, đánh số thứ tự vào trang trình chiếu. Ngoài những bài thực hành trong sách giáo khoa. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tạo những trang trình chiếu theo chủ đề như ngày nhà giáo Việt Nam, Ngày quốc tế thiếu nhiĐể học sinh đỡ nhàm chán trong tiết học. Đối với học sinh lớp 4 các em đã thực hiện được các bước tạo được những trang trình chiếu, tạo hiệu ứng cho văn bản, hình ảnh, chọn được hiệu ứng âm thanhGiáo viên có thể cho học sinh tìm những hình ảnh, âm thanh trên mạng internet để chèn vào bài của mình cho sinh động hơn và hấp hẫn hơn Phần 7: Thế giới Logo của em Logo là một ngôn ngữ lập trình, có đầy đủ các đặc điểm của một ngôn ngữ máy tính, xuất phát từ ngôn ngữ LISP, ngôn ngữ của trí tuệ nhân tạo. Logo là ngôn ngữ để học. Để hỗ trợ thực hiện quá trình học và suy nghĩ bằng cách khuyến khích học sinh tìm tòi khám phá. Logo có bảng kí tự, từ khóa riêng, cú pháp riêng và khá chặt chẽ. Ở lớp 4 và lớp 5 học sinh mới được làm quen với phần mềm này và đây cũng là lần đầu tiên học sinh được làm quen với ngôn ngữ lập trình. Do vậy, khi thực hành những câu lệnh của Logo giáo viên cần lưu ý học sinh phải rất cẩn thận khi viết các câu lệnh, tránh để học sinh hiểu tùy tiện, áp dụng những ngôn ngữ thông thường dành cho câu lệnh. Đứng trước mỗi bài tập, bài thực hành, giáo viên luôn luôn yêu cầu học sinh chia công việc được giao thành những nhiệm vụ nhỏ hơn và cuối cùng dùng những lệnh cơ bản của Logo để thực hiện. Sau khi chia nhỏ và phân tích bài toán, cần rèn luyện cho học sinh cách nhìn tổng hợp bài toán. Vì học sinh chưa học đến khái niện về góc nên xác định góc quay trong bài tập thực hành là khó, giáo viên nên hướng dẫn thật kĩ phần này, giúp cho học sinh nắm thật chắc để xác định góc quay bao nhiêu độ đúng theo yêu cầu từng bài. Khuyến khích học sinh làm việc tập thể, làm việc theo nhóm . Ví dụ: Bài thực hành số 2-Tin 5 (SGK T123) Viết chương trình gồm một số thủ tục để tạo ra hình trang trí theo mẫu. Để làm được bài tập này, giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm 4 và chia việc cho từng học sinh cụ thể như: + Thủ tục 1: Vẽ hình vuông với câu lệnh Repeat 4[FD 50 T 90] + Thủ tục 2: Vẽ tam giác: Repeat 3 [FD 50 RT 120] + Thủ tục 3: Vẽ ngôi nhà: dùng hai thủ tục 1 và 2 tong thân thủ tục 3. + Thủ tục 4: Vẽ vành bánh xe (lặp 12 lần thủ tục 3). Giải pháp 5: Hệ thống các bài tập thực hành phải phù hợp với nội dung dạy lý thuyết, liên hệ với một số môn học khác trong chương trình học của các em. Các bài tập không quá dài, nâng dần từ mức đơn giản đến phức tạp. Liên kết kiến thức bài học trước với bài học sau để học sinh thực hành đạt hiệu quả cao. Ví dụ: Trong một tiết thực hành tổng hợp (lớp 5) Khi HS đã thực tốt những bài thực hành trong sách giáo khoa. GV có thể cho học sinh thực hành vẽ về các chủ đề mà em yêu thích. GV gợi ý học sinh vẽ các bức tranh có đề tài phong phú, gần giũ từ cuộc sống quanh ta như: Gia đình, Mái trường, thầy cô, vẽ về anh bộ đội cụ Hồ hay những bức vẽ mang thông điệp phòng chống dịch covid 19.... Bài vẽ của học sinh gắn kết những kiến thức được học trong môn Mĩ thuật với kĩ năng thực hành vẽ trên máy tính ở môn Tin học để tạo ra những sản phẩm có tính thẩm mĩ, sáng tạo, truyền tải những thông điệp mang tính giáo dục. Dưới đây là một số hình ảnh bài vẽ trong tiết thực hành của học sinh khối 5 Tranh vẽ của học sinh lớp 5 chủ đề mái trường Tranh vẽ của học sinh lớp 5 chủ đề Gia đình Tranh vẽ của học sinh lớp 5 với thông điệp phòng chống covid-19 Giải pháp 6: Thiết kế bài giảng hấp dẫn, hiệu quả (giúp học sinh tiếp thu bài tích cực, chủ động hơn) Trong bài giảng điện tử, tôi luôn tìm kiếm, sử dụng những hình ảnh mang tính trực quan, sinh động mà gần gũi với học sinh giúp cho tiết học sôi nổi và hiệu quả. Ví dụ: Trong bài: Chèn và điều chỉnh trang ảnh trong văn bản Trong bài dạy, tôi đã hướng dẫn học sinh vào trang Google.com.vn để tìm kiếm những hình ảnh và thông tin về các loại hoa đào, thông tin về các loài động vật để giúp học sinh chèn vào bài thực hành của mình thêm sinh động hơn. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN MANG LẠI: Sau khi nghiên cứu và qua quá trình trải nghiệm tôi nhận thấy đã đạt được hiệu quả đáng khích lệ. Số lượng học sinh sử dụng thành thạo máy tính tăng lên, kỹ năng thao tác tốt, vận dụng linh hoạt các kiến thức cơ bản vào thực hành. Kết quả học sinh thi các sân chơi phần mềm đạt kết quả khả quan. Tiết dạy cũng trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn, tạo được nhiều hứng thú cho học sinh trong quá trình tiếp thu bài. Tất cả đều xuất phát từ niềm đam mê Tin học của các em thông qua các giải pháp mà tôi đã thực hiện. Sau đây là bảng tổng hợp kết quả đã đạt được sau khi áp dụng sáng kiến: Mức độ thao tác Khối lớp TSHS Thao tác nhanh, đúng Thao tác đúng Thao tác chậm Chưa biết thao tác Khối TSHS TS % TS % TS % TS % Khối 3 38 17 44.7 18 47.3 2 5.2 1 2.6 Khối 4 37 17 45.9 17 45.9 2 5.4 1 2.8 Khối 5 53 22 41.5 27 50.9 3 5.7 1 1.9 Từ bảng kết quả trên cho thấy các biện pháp áp dụng vào việc dạy học Tin học tiểu học đã trình bày ở trên giúp học sinh không những nắm chắc kiến thức mà các em học tập hào hứng, tiếp thu bài nhanh hơn, có chất lượng thực sự. So sánh 2 cách dạy học, tôi tự nhận thấy: Dạy học tập trung vào người dạy Dạy học tập trung vào người học Không chú ý kinh nghiệm và vốn hiểu biết đã có của học sinh Tập trung vào việc dạy của thầy Thầy độc thoại, phát vấn Học sinh thụ động nghe Thầy cung cấp thông tin Thầy áp đặt kiến thức có sẵn Trò học thuộc Thầy độc quyền đánh giá Tôn trọng kinh nghiệm và vốn hiểu biết đã có của học sinh Tập trung vào việc học của trò Đối thoại trò-trò, trò-thầy Học sinh tích cực, chủ động Thầy tổ chức, động viên, hướng dẫn/gợi ý Học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự rút ra kết luận Học cách học, cách giải quyết vấn đề Kết hợp thầy đánh giá với tự đánh giá của học sinh, của tập thể lớp Dựa vào các nội dung so sánh nêu trên và thực tiễn trong quá trình dạy học từ nhiều năm nay, tôi nhận thấy cách dạy học tập trung vào người học có hiệu quả rõ rệt giúp cho các em tự tin cố gắng vươn lên trong học tập. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN: Tôi xin cam đoan báo cáo sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Tin học trong trường Tiểu học” không sao chép, không vi phạm bản quyền. Báo cáo sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Tin học trong trường Tiểu học” tôi triển khai và áp dụng đã thu được kết quả tốt song không tránh khỏi còn những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Xuân Thượng, ngày 08 tháng 3 năm 2023 XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Đinh Thị Thêu PHÒNG GD-ĐT XUÂN TRƯỜNG (Xác nhận, đánh giá, xếp loại) ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ...............................................................................................................................................................
File đính kèm:
bao_cao_sang_kien_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_giang_d.docx
Báo cáo Sáng kiến Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Tin học trong trường Tiểu học.pdf