Báo cáo Sáng kiến Phát huy tính chủ động trong lập trình Pascal Tin học 8 tại trường TH&THCS Phước Mỹ

* Một số ví dụ vận dụng phương pháp hoạt động nhóm trong môn Tin học lớp 8 tại trường TH&THCS Phước Mỹ, (có số lượng HS là 32 em)

Ví dụ 1 (Chia nhóm nhỏ để thảo luận):

Trong bài 2 môn Tin 8 “Làm quen với chương trình và ngôn ngữ lập trình”, ở mục 3: “Cấu trúc chung của chương trình” giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm.

- Giáo viên chia nhóm nhỏ cùng thảo luận (chia theo vị trí chỗ ngồi 2 bàn gần nhau quay lại với nhau tạo thành một nhóm để thảo luận) dự kiến thời gian thảo luận trong vòng 7 phút.

- Giáo viên để các nhóm tự bầu ra nhóm trưởng, thư ký và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.

- Giáo viên chuyển qua giám sát và đưa câu hỏi gợi ý cho các nhóm cùng thảo luận nội dung:

+ Cấu trúc chung của chương trình gồm mấy phần?

+ Phần khai báo thường gồm các câu lệnh dùng để làm gì?

+ Liệt kê các từ khóa dùng trong phần khai báo và phần thân của chương trình?

docx 14 trang Chăm Nguyễn 26/06/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Sáng kiến Phát huy tính chủ động trong lập trình Pascal Tin học 8 tại trường TH&THCS Phước Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Sáng kiến Phát huy tính chủ động trong lập trình Pascal Tin học 8 tại trường TH&THCS Phước Mỹ

Báo cáo Sáng kiến Phát huy tính chủ động trong lập trình Pascal Tin học 8 tại trường TH&THCS Phước Mỹ
 các em làm việc tốt hơn.
Khi gặp vấn đề khó, tất cả các nhóm đều vướng mắc, giáo viên tổ chức hoạt động chung của cả lớp giúp các em tháo gỡ kịp thời. Với từng bài học cụ thể, giáo viên cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi ý phù hợp bởi đây là điểm tựa để các nhóm dựa vào đó mà thảo luận, thực hiện yêu cầu của bài học.
Bước 5: Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo, nhận xét và đánh giá kết quả.
Trước khi cho đại diện nhóm trình bày, giáo viên cần nêu lại vấn đề để cả lớp tập trung lắng nghe. Phải rèn cho học sinh có thói quen lắng nghe và khuyến khích các em đưa ra nhận xét cụ thể hoặc ý kiến bổ sung cho nội dung mà nhóm bạn vừa trình bày. Cao hơn nữa là tập cho học sinh đặt vấn đề, nêu câu hỏi tạo tình huống phản biện. Các thành viên được tự do bày tỏ suy nghĩ, ý kiến để giải quyết vấn đề. Các em sẽ cảm thấy được lắng nghe và thấu hiểu. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp thu bị động từ giáo viên. Các thành viên nên hỏi các câu hỏi để làm rõ ý kiến. Điều này giúp các em hiểu nhau hơn và giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng nhất. 
Giáo viên hướng dẫn học sinh luân phiên thay đổi báo cáo viên trong nhóm. Ban đầu, những học sinh có năng lực trình bày lưu loát sẽ báo cáo kết quả, sau đó luân chuyển để em nào cũng được trình bày, nhằm rèn cho các em năng lực trình bày trước đám đông, giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp.
Giáo viên cần dự kiến trước các tình huống trả lời của học sinh để có thể xử lí tốt các kết luận.
Việc nhận xét quá trình làm việc của nhóm cũng không nên qua loa, đại khái. Càng đưa ra nhận định cụ thể càng giúp học sinh tích lũy nhiều kinh nghiệm cho hoạt động sau. Những tiêu chí nhận xét cần thiết phải có: Tinh thần thái độ làm việc của các thành viên trong quá trình thảo luận.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kĩ năng trình bày trước lớp. Các thành viên phải có sự luân phiên trong nhóm. Qua đó mới phát huy tốt vai trò của người học làm trung tâm, giáo viên là người hướng dẫn, tổ chức để các em học tập.
* Một số ví dụ vận dụng phương pháp hoạt động nhóm trong môn Tin học lớp 8 tại trường TH&THCS Phước Mỹ, (có số lượng HS là 32 em) 
Ví dụ 1 (Chia nhóm nhỏ để thảo luận):
Trong bài 2 môn Tin 8 “Làm quen với chương trình và ngôn ngữ lập trình”, ở mục 3: “Cấu trúc chung của chương trình” giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm. 
- Giáo viên chia nhóm nhỏ cùng thảo luận (chia theo vị trí chỗ ngồi 2 bàn gần nhau quay lại với nhau tạo thành một nhóm để thảo luận) dự kiến thời gian thảo luận trong vòng 7 phút.
- Giáo viên để các nhóm tự bầu ra nhóm trưởng, thư ký và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
- Giáo viên chuyển qua giám sát và đưa câu hỏi gợi ý cho các nhóm cùng thảo luận nội dung: 
+ Cấu trúc chung của chương trình gồm mấy phần?
+ Phần khai báo thường gồm các câu lệnh dùng để làm gì?
+ Liệt kê các từ khóa dùng trong phần khai báo và phần thân của chương trình?
- Các nhóm tiến hành thảo luận theo nhóm, giáo viên quan sát và điều chỉnh các hoạt động của từng nhóm.
- Kết thúc thời gian thảo luận, giáo viên chỉ định bất kì nhóm trình bày kết quả của mình, những nhóm còn lại nhận xét và bổ sung thêm ý kiến khác. Làm như vậy nhóm trưởng dễ phân nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm, đảm bảo học sinh đều nắm được kiến thức. Sau đó giáo viên nhận xét và kết luận.
Ví dụ 2 (Chia nhóm theo tổ để thảo luận):
- Giáo viên chia lớp học thành 3 nhóm để thảo luận (mỗi tổ thành một nhóm). 
- Học sinh tự bầu nhóm trưởng, thư ký trong nhóm. Giáo viên gợi ý để nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên theo nội dung câu hỏi.
- Mỗi nhóm yêu cầu thực hiện một nhiệm vụ chỉ ra Input và Output của các bài toán sau:
+ Nhóm 1 (tổ 1): Xác định số học sinh trong lớp cùng mang họ Trần?
+ Nhóm 2 (tổ 2): Tính tổng của các phần tử lớn hơn 0 trong dãy n số cho trước?
+ Nhóm 3 (tổ 3): Tìm số các số có giá trị nhỏ nhất trong n số đã cho?
- Các nhóm hoạt động độc lập với nhau, giáo viên sẽ ấn định thời gian thảo luận (khoảng từ 3-5 phút), giáo viên giám sát quá trình hoạt động của các nhóm. Gợi ý thêm khi cần thiết.
- Khi hết thời gian thảo luận các nhóm sẽ đổi chéo nội dung thảo luận cho nhau, làm như vậy để mỗi nhóm đều được nghiên cứu thảo luận 3 nội dung trên. Các nhóm tiến hành nộp các bản báo cáo kết quả thảo luận, cuối cùng giáo viên sẽ góp ý, giải đáp thắc mắc rồi rút ra nhận xét, kết luận.
Cách thảo luận này được áp dụng trong bài 5 “ Từ bài toán đến chương trình”, ở câu 1 mục : “Câu hỏi và bài tập” sách giáo khoa trang 37.
Ví dụ 3 (Chia nhóm đánh giá):
Trong bài 9 sách giáo khoa trang 71 “Làm việc với dãy số” giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác nội dung đồng thời ở mục 1 và mục 2.
- Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm (mỗi dãy bàn chia làm 2 nhóm), giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, thời gian thảo luận cho mỗi nội dung là 15 phút.
- Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký và nhận nhiệm vụ.
+ Nhóm 1, 2, 3 tìm hiểu nội dung 1: Dãy số và biến mảng.
+ Nhóm 4, 5, 6 tìm hiểu nội dung 2: Ví dụ về biến mảng.
- Giáo viên có thể định hướng cho những vấn đề cần thảo luận của từng nội dung cho các nhóm thực hiện bằng một số câu hỏi gợi ý.
* Nội dung 1:
+ Em hãy đọc ví dụ về khảo sát mức độ phân hóa giàu nghèo của một địa phương?
+ Mỗi biến trong chương trình lưu được bao nhiêu giá trị?
+ Để có thể nhập và so sánh chúng theo em cần bao nhiêu biến cho bài toán trên?
+ Nếu số lượng hộ gia đình càng nhiều thì số lượng biến phải khai báo như thế nào?
+ Việc so sánh được thuận lợi không khi mà các biến quá nhiều?
+ Để khắc phục tình trạng trên các em nên giải quyết thế nào?
+ Để giúp giải quyết vấn để trên, ngôn ngữ lập trình Pascal cung cấp cho ta cái gì?
+ Việc sắp thứ tự được thực hiện bằng cách nào?
+ Chỉ xét các mảng có các phần tử thuộc kiểu nào?
* Nội dung 2:
+ Để làm việc với các dãy số nguyên hay số thực, ta phải làm gì?
+ Nêu cách thức khai báo biến mảng trong ngôn ngữ lập trình?
+ Khai báo biến mảng trong chương trình cần chỉ rõ những gì?
+ Nêu cú pháp khai báo một biến mảng trong Pascal?
+ Nêu một số ví dụ minh họa về khai báo biến mảng kiểu số thực và số nguyên?
+ Trình bày về chỉ số đầu và chỉ số cuối từ các ví dụ đã nêu?
+ Kiểu dữ liệu có thể là gì?
+ Để khai báo biến mảng được đúng và chính xác cần phải chỉ rõ những gì?
+ Cách khai báo và sử dụng biến mảng có lợi ích gì?
+ Cách khai báo và sử dụng biến mảng có tác dụng gì?
+ Chúng ta có thể làm gì với các phần tử của nó?
- Giáo viên theo dõi hoạt động của các nhóm.
- Sau khi hết thời gian thảo luận giáo viên yêu cầu: Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình, nhóm 2, 3 nhận xét đánh giá và bổ sung ý kiến cho nhóm 1. Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình, nhóm 5, 6 nhận xét đánh giá và bổ sung ý kiến cho nhóm 4. Cuối cùng giáo viên nhận xét đánh giá rồi đưa ra kết luận.
Ví dụ 4 (Chia nhóm hoạt động theo cặp 2 học sinh: giảng – viết – thảo luận)
Với cách này thường áp dụng sau khi thực hiện xong một nội dung (một mục) của bài học hay khi kết thúc bài học.
Trong bài 4 sách giáo khoa trang 28 “Sử dụng biến và hằng trong chương trình”, sau khi học xong bài học giáo viên có thể củng cố nội dung của bài học bằng phiếu học tập, đồng thời qua kết quả của phiếu học tập giáo viên có thể biết được mức độ hiểu bài của các em học sinh.
- Giáo viên chia nhóm học sinh: 2 em học sinh ngồi cùng một bàn thành một nhóm sau đó phát phiếu học tập yêu cầu các em thảo luận và trả lời vào phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP
Bài tập 1: Đánh dấu ۷ vào lựa chọn đúng hoặc sai:
Khai báo
Đúng
Sai
Var a,b: Integer;
 C: Real;


 Var 5ch: String;


Var x: Char


Var m, n: Integer;


Var chieu dai: Real;


Var bankinh, S: Real;
 P, S: Integer; 


 
Bài tập 2. Giả sử A được khai báo là biến với kiểu dữ liệu số thực, X là biến với kiểu dữ liệu xâu. Các phép gán sau đây có hợp lệ không?
a) A:= 4; b) X:= 3242; c) X:= ‘3242’; d). A:= ‘Ha Noi’. 
Bài tập 3. Hãy cho biết kiểu dữ liệu của các biến cần khai báo dùng để viết chương trình để giải bài toán dưới đây:
- Tính diện tích S của hình tam giác với độ dài một cạnh a và chiều cao tương ứng h (a và h là các số tự nhiên được nhập vào từ bàn phím).
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

- Kết thúc thảo luận giáo viên thu lại phiếu học tập của học sinh, có thể nhận xét và chấm điểm nhanh một số phiếu học tập của các nhóm, số còn lại giáo viên có thể nhận xét và thông báo kết quả vào buổi học sau.
* Đối với các giờ thực hành do điều kiện phòng máy hạn chế về số lượng, giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ để hoạt động thực hành, giáo viên chỉ định các nhóm (2 đến 3 em học sinh một nhóm), giám sát quá trình thực hành của các em, hỗ trợ giúp đỡ các em trong quá trình thực hành.
1.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Bản thân tôi đã nghiên cứu vận dụng vào thực tế tại lớp 8 Trường TH&THCS Phước Mỹ trong học kì I năm học 2021 - 2022 và đã có kết quả nhất định. Tôi đã cùng trao đổi chia sẻ với đồng nghiệp trong quá trình công tác và qua các buổi sinh hoạt chuyên môn. Việc cho học sinh thảo luận nhóm ngay trong lớp học giúp các em có thể học hỏi từ bạn bè trong nhóm nhằm nâng cao chất lượng dạy và học từ đó giúp các em tự tin giao tiếp, mạnh dạn chia sẻ ý kiến của bản thân. Nếu áp dụng theo các bước thảo luận thì khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh sẽ nhanh hơn phương pháp thuyết trình để giảng dạy. Đây chỉ là một ví dụ về hiệu quả của việc sử dụng hoạt động nhóm trên lớp. Tôi chắc chắn rằng khi chúng ta biết sử dụng và kết hợp linh hoạt phương pháp này với các phương pháp khác thì chúng ta sẽ thu được kết quả tốt trong việc dạy – học Tin học nói riêng và các môn học khác nói chung.
1.5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
* Giáo viên cần phải tìm hiểu đặc điểm của phương pháp thảo luận
Thảo luận là sự trao đổi ý kiến về một chủ đề giữa giáo viên và học sinh cũng như giữa học sinh với nhau.
Mục đích của thảo luận là để khuyến khích sự phân tích một vấn đề hoặc các ý kiến khác nhau của học sinh và trong những trường hợp nhất định, nó mang lại sự thay đổi thái độ của những người tham gia.
* Giáo viên cần phải hiểu rõ ý nghĩa của phương pháp thảo luận
Giúp cho học sinh mở rộng, đào sâu thêm những vấn đề học tập trên cơ sở nhìn nhận một cách có suy nghĩ, phân tích có lí lẽ, có dẫn chứng minh họa, phát triển được tư duy khoa học.
Giúp học sinh phát triển các kĩ năng nói, giao tiếp, tranh luận, bồi dưỡng các phương pháp nghiên cứu một cách vừa sức như các phương pháp tìm đọc tài liệu tham khảo, phương pháp quan sát và ghi chép, trong sách giáo khoa, .
Thông qua thảo luận có thể làm thay đổi quan điểm của cá nhân trên cơ sở các sự kiện, thông tin một cách logic từ các học sinh trong nhóm, lớp.
Quá trình thảo luận dưới sự hướng dẫn của giáo viên còn tạo ra mối quan hệ hai chiều giữa giáo viên và học sinh, giúp cho giáo viên nắm được hiệu quả giáo dục về các mặt nhận thức, thái độ, quan điểm, xu hướng hành vi của học sinh.
* Chuẩn bị dụng cụ để hoạt động nhóm
Theo thống nhất của các giáo viên trong tổ bộ môn thì tùy vào từng nội dung 
thảo luận mà giáo viên chia nhóm cho phù hợp. Nhóm nhỏ (2 học sinh), nhóm vừa (3-4 học sinh) hoặc nhóm lớn (5-6 học sinh). Giáo viên có thể chia cố định cho học sinh ngồi thành 6 nhóm trong suốt quá trình học.
Mỗi nhóm phải có 2 bảng phụ, kích thước không nhỏ và cũng không quá to, quy định cỡ 50cm x 70cm là vừa + bút lông xóa được, 1 cây màu đỏ và 1 cây màu xanh hoặc đen.
Giáo viên phân nhóm và có nhóm trưởng, nhóm phó (phòng khi nhóm trưởng vắng) để điều hành chung và chuẩn bị dụng cụ cho tốt.
* Phương pháp cách thức hoạt động
a. Về phía giáo viên
Chọn nội dung hoạt động nhóm thường là nội dung có nhiều ý, nội dung trọng tâm, có tính tư duy cho học sinh trung bình và yếu khó giải quyết.
Xây dựng trong giáo án hệ thống câu hỏi gợi ý phải rõ ràng, chi tiết để phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Giáo viên nên yêu cầu học sinh chuẩn bị bài, đọc trước bài học ở nhà. Tìm hiểu toàn bài học mới hoặc một nội dung trọng tâm trong bài.
Không nên đưa ra quá nhiều hoặc quá ít vấn đề thảo luận, nên chọn thời gian sao cho hợp lí tùy nội dung và thời gian trong tiết dạy.
b. Về phía học sinh
Phải chuẩn bị nội dung trước ở nhà.
Khi đến lớp có lệnh thảo luận phải nhanh chóng vào vị trí, phải biết dựa vào sách giáo khoa, kiến thức cũ đã học, lược đồ, bài tập, câu hỏi để bàn bạc, thảo luận.
Nhóm trưởng phải tôn trọng tất cả các ý kiến của các thành viên trong nhóm, phải làm sao (diễn giải, phân tích, ) cho các học sinh trung bình, yếu trong nhóm hiểu được vấn đề và có thể thay mặt nhóm lên trình bày trước lớp.
Học sinh thảo luận nhỏ đủ nghe trong nhóm, không cải vã ồn ào, khi có hiệu lệnh hết thời gian thảo luận thì nhanh chóng quay về vị trí và tiếp tục chú ý theo dõi để tiếp thu kiến thức hoặc bổ sung thêm ý kiến.
Khi thảo luận nhóm, nên cho mỗi cá nhân trong nhóm tự ghi ý kiến riêng vào phiếu học tập rồi đưa ra thảo luận, thống nhất ý kiến đúng.
* Để việc thảo luận đạt kết quả tốt, giáo viên cần phải quan tâm đến các khâu quan trọng như:
- Chuẩn bị nội dung thảo luận.
- Tổ chức thảo luận.
- Tổng kết thảo luận.
1.6. Hiệu quả sáng kiến mang lại:
Kết quả sau khi thực hiện đề tài: 
Lớp
Lớp 8
Sỉ số
32 học sinh
Mức độ
Số lượng
Tỉ lệ %
Mức độ tốt
7
21.9%
Mức độ khá
9
28.1%
Mức độ trung bình
12
37.5%
Không giao tiếp
4
12.5%
Cộng:

100%
Qua thực tế giảng dạy theo tinh thần của sáng kiến bước đầu đem lại một số kết quả:
*Về ưu điểm:
- Tiết dạy trở nên sôi nổi hơn, nội dung lý thuyết lẫn thực hành thực sự thu hút các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đối tượng học sinh khá, giỏi. 
- Học sinh hoạt động tích cực hơn, phát biểu ý kiến nhiều hơn. Các đối tượng học sinh hỗ trợ được cho nhau để cùng học, cùng tiến bộ. 
- Học sinh có thể thực hiện việc học cá nhân cũng như học theo nhóm hiệu quả hơn, các em có thể tự viết một chương trình đơn giản mà giáo viên giao, đồng thời khả năng giao tiếp trong nhóm và trình bày trước lớp mạnh dạn, tự tin hơn. 
* Những tồn tại:
- Là môn khoa học mới và khó nên việc giảng dạy cho học sinh nắm và lĩnh hội kiến thức còn chưa đạt hiệu quả cao. Đặc biệt là tiết thực hành, học sinh còn lúng túng trong việc viết chương trình trên máy tính nên chưa phát huy được tối đa thời gian thực hành.
- Dạy học theo nhóm có thể gây ồn trong lớp, khó kiểm soát, vì vậy giáo viên cần chú ý giáo dục và rèn luyện kĩ năng hoạt động hợp tác trong nhóm cho học sinh.
- Một số học sinh không thích học theo nhóm vì muốn chứng minh khả năng của mình với giáo viên hơn là với các bạn.
2. Những thông tin cần được bảo mật: Không.
3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Không.
4. Hồ sơ kèm theo: Không

File đính kèm:

  • docxbao_cao_sang_kien_phat_huy_tinh_chu_dong_trong_lap_trinh_pas.docx