Đơn công nhận SKKN Một số giải pháp giúp học sinh học tốt phần mềm Microsoft Excel tại phòng máy trường PTDTBT THCS Chiềng Sơ
Chương trình bảng tính Excel là chương trình giúp học sinh lớp 7 bước đầu học tin học hiểu được sâu hơn lợi ích của máy tính trong bước đầu tiếp xúc, tiếp cận được cách thức làm việc theo quy trình, thực hiện công việc đồng loạt khoa học dựa trên bước đầu sử dụng công thức và hàm trong Excel. Là tiền đề cho khai thác sử dụng các phần mềm ứng dụng sau này về lập trình, dữ liệu trên máy tính. Giúp học sinh làm quen với hệ điều hành và định hướng dần cho người học một cách chung về sử dụng các phần mềm sau này.
Trong quá trình học sử dụng phần mềm đa dạng bằng chủ yếu là ngôn ngữ tiếng anh và nhiều thao tác phức tạp nếu như không được thực hành trực tiếp thì là một bất lợi lớn cho việc nhớ cách thực hiện là các thao tác kết hợp cách từ tiếng anh lẫn hình ảnh qua máy chiếu làm giảm hiệu quả của việc giảng dạy, nhưng thực hành trên phòng máy với số lượng học viên và số lượng máy tính lớn rất bất tiện cho việc đi lại giám sát hỗ trợ cho các học viên trong lớp kịp thời vì thời gian có hạn.
Giải pháp này tăng cường thời gian học sinh học thực hành trên máy tính trong phòng tin học khai thác trực tiếp chương trình Excel và khai thác kiến thức bằng nhiều phần mềm hỗ trợ khác để học sinh đạt được một khối lượng kiến thức lớn một cách chủ động và là tiền đề cho việc cập nhật thời đại công nghệ 4.0 hướng tới 5.0.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đơn công nhận SKKN Một số giải pháp giúp học sinh học tốt phần mềm Microsoft Excel tại phòng máy trường PTDTBT THCS Chiềng Sơ

hoạt động đã biết được các lệnh và dải lệnh trên màn hình của máy học sinh. Khác biệt là trang tính và thanh công thức giáo viên tác yêu cầu học sinh tự viết tên mình vào trang tính, giáo viên kết hợp cùng với học sinh sửa lỗi cho các bạn khác. Yêu cầu 2 là viết tên người bạn quý nhất vào bảng tính mà không mất tên của mình. Giáo viên hỗ trợ học sinh hoàn thành, giáo viên định hướng cho học sinh trang tính gồm những gì? Phân biệt được địa chỉ ô tính, cách truy cập tới các ô khác nhau. Biết được cách viết vào ô khác bằng cách bấm chuột sang. Thời gian còn lại của tiết giáo viên yêu cầu học sinh soạn thảo vào một ô bất kì nào đó theo yêu cầu hay bài tập chuẩn bị sẵn để học sinh phân biệt được kiến thức quan trọng là xác định được địa chỉ ô tính. Kết thúc tiết 1. Nội dung tiết 2: Sau khi ổn định lớp, bật máy tính, ôn lại kiến thức cũ. - Phần b) Thanh công thức Giáo viên định hướng cho học sinh phát hiện ra thanh công thức: Yêu cầu nhập phép tính: =7+5 và nhấn Enter, di chuyển lại ô đã nhập hiển thị kết quả yêu cầu học sinh tìm công thức đã nhập hiển thị ở đâu? - Phần c) Dải lệnh Formulas (Công thức) và Data (Dữ liệu) Giáo viên định hướng cho học sinh phát hiện ra: Các dải lệnh trên Excel có gì khác word? Hs trả lời dựa trên máy chiếu. gv hỏi tiếp hai dải lệnh này dùng để làm gì? - Phần 3. Nhập dữ liệu vào trang tính Yêu cầu học sinh nhập một ví dụ vào địa chỉ ô B2: Lương Văn Tuệ rồi nhấn Enter. Yêu cầu học sinh sửa lại trên máy thành Lương Quang Tuệ. Giáo viên chiếu màn của học sinh đại diện lên màn chiếu cho cả lớp quan sát. Yêu cầu nhận xét và phát hiện ra cách sửa như trong Word đã học. Sau phần này Học sinh thu được kiến thức và kĩ năng là nhập và sửa ô mình muốn đúng cách. Giáo viên vừa quan sát, vừa định hướng để học sinh phát hiện ra cách di chuyển qua các ô khác nhau trên trang tính. Thời gian còn lại giáo viên giao thêm các bài tập cho học sinh thực hành bằng cách nhập vào tiếng việt theo địa chỉ ô tính. Củng cố lại cuối cùng bằng trả lời câu hỏi 4 trang 12: Dự đoán tác dụng các lệnh trong dải lệnh file. Học sinh thay nhau thực hành dưới sự giám sát của giáo viên và học sinh trong phòng học qua màn hình máy học sinh và qua màn chiếu của giáo viên trên giao diện của phần mềm NetSupport School lên nắm bắt không những được kiến thức mà còn kĩ năng thực hành và quen dần với hệ điều hành và phần mềm Excel. * Ví dụ 2: Bài thứ 2 tiếp tục sau ví dụ 1 trang 13+ 14: Bài thực hành 1: Làm quen với Excel Cách thức hoạt động của tiết thực hành là giáo viên giao nhiệm vụ học sinh tự thực hiện và trợ giúp nhau trong lớp theo phương châm học thầy không tày học bạn; giáo viên chỉ giám sát kiểm tra, trợ giúp học sinh trên màn hình máy chủ và chiếu lên màn chiếu kịp thời cho học sinh nắm bắt và đi đúng hướng. Khuyến khích học sinh bằng điểm miệng để tạo không khí lớp học. Sử dụng chức năng Random để thay đổi không khí lớp khi đa số học sinh thực hiện tốt. Giáo viên mở khóa máy yêu cầu học sinh mở phần mềm ứng dụng Excel lên bằng 2 cách thông dụng đã được tiếp cận: Biểu tượng trên màn hình nền hoặc biểu tượng trong tìm kiếm ở thanh start. Giáo viên quan sát, kiểm tra và trợ giúp bằng cách chiếu máy học sinh là được lên màn chiếu cho học sinh quan sát, yêu cầu học sinh thực hiện được đi hỗ trợ các em chưa thực hiện được. Yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức đã học trong word viết tên của mình vào một ô và lưu lại thành bài của mình để sử dụng. Học sinh trợ giúp nhau trong việc lưu bài. Định hướng bằng các câu hỏi: khi soạn thảo nội dung rồi thì làm sao để tắt máy đến tiết sau vẫn có thể làm tiếp? Yêu cầu học sinh thực hành các bài tập trong bài thực hành. Học sinh có vướng mắc gì dùng tín hiệu trợ giúp hoặc cửa sổ chát trên máy của mình để liên hệ với giáo viên, khi đó giáo viên truy cập trực tiếp chiếm quyền điều khiển máy tính của học sinh hướng dẫn giải quyết vấn đề gặp phải của học sinh. Lưu ý: Trong tiết dạy khi giáo viên cần nhấn mạng hay đặt câu hỏi thì cần khóa máy học sinh lại và chiếu hướng dẫn hay mô tả lên màn hình của máy tính học sinh và máy chiếu. * Dựa vào phần mềm quản lý phòng máy NetSupport School đã được cài nền trong máy tính phòng máy giáo viên có thể định hướng cùng học sinh hoàn thành lượng kiến thức trong tất cả các bài học một cách trực tiếp trên máy tính, giúp học sinh rèn luyện thêm thao tác sử dụng máy tính, sử dụng phần mềm và học thêm tiếng anh trên máy tính (Với bản cài toàn sử dụng tiếng anh với tất cả các phần mềm hệ thống với ứng dụng) 3. Những kết quả đạt được Ý thức học sinh trong các tiết thực hành được nâng cao, học sinh đã có hứng thú tập trung vào nội dung yêu cầu theo định hướng của giáo viên, không còn tự do mải chơi trong các tiết thực hành, đã có sự cạnh tranh cùng tiến bộ khi học sinh cũng có thể quan sát tất cả màn hình máy tình trên màn chiếu của giáo viên. Không bị hao phí thời gian trong việc giáo viên quản lí các máy tính trong phòng máy, trợ giúp các máy tính của học sinh. Qua giải pháp này giáo viên có thể quan sát, quan tâm, hiểu và phân chia đối tượng học sinh trong phòng một cách hợp lí đảm bảo trợ giúp, định hướng các em đúng theo hướng phát triển năng lực và nắm được kiến thức kĩ năng thực tế khi sử dụng máy tính nhằm tạo tiền đề cho các em phát triển theo hướng mở về công nghệ thông tin. So sánh bảng tỷ lệ kết quả trước và sau khi thực hiện giải pháp kết quả và kĩ năng thực hành của học sinh tiến bộ. Cụ thể kết quả như sau: Lớp Số HS Giỏi Khá Trung bình Yếu 7A1 43 9=20,9% 18=41,9% 14=32,6% 2=4,7% 7A3 43 5=11,6% 14=32,6% 20=46,5% 4=9,3% Tỉ lệ điểm cuối năm cả 2 lớp đề có tiến bộ, tỉ lệ học sinh yếu giảm hẳn, tỉ lệ học sinh giỏi đã được nâng lên. Điểm trung bình lớp 7A1: 6,6>A =5,84 Điểm trung bình lớp 7A3: 6,0>B=5,81 So sánh cả tỉ lệ và điểm trung bình của điểm số nhận thấy lớp áp dụng giải pháp 7A1 có sự tiến bộ vượt bậc hơn hẳn lớp 7A3 không áp dụng giải pháp về cả nắm vững lý thuyết lẫn thực hành. Phần III. KẾT LUẬN 1. Hiệu quả mang lại khi thực hiện đề tài: Sau khi thực hiện giải pháp này học sinh tích lũy được kiến thức sử dụng Excel và đã tự hình thành được kĩ năng cơ bản để có thể tự khám phá máy tính, khám phá những phần mềm đơn giản cũng như tích lũy thêm được kiến thức về vốn từ tiếng anh. Trong tiết học, học sinh được thể hiện khả năng vận dụng, hiểu biết, thực hành của mình nên các em tỏ ra hăng hái trong việc tranh luận. Đồng thời tiết học trở nên sinh động hơn và giáo viên chỉ đóng vai trò là người định hướng cho học sinh là người chủ động để giải quyết các vấn đề để xây dựng hình thành kiến thức. Đối với giáo viên bài học được định hướng cho học sinh một cách đa chiều, giúp học sinh vừa hình thành kiến thức lại có được kĩ năng sử dụng phần mềm, giáo viên có thể quan tâm nhiều hơn tới học sinh còn chậm tiến bộ, định hướng được nâng cao cho học sinh tiến bộ khác, tiết dạy không nhàn chán, không còn tâm lý gây áp lực tới học sinh 2. Ý nghĩa; dự đoán những vấn đề sẽ nảy sinh, những kiến nghị (nếu có): Học sinh nắm bắt được kiến thức dựa trên tự xây dựng từ thực hành trên máy tính qua định hướng của giáo viên. Tiến hành đề tài này tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh, học sinh nắm bắt kiến thức và biết sử dụng máy tính không những để học tập tin học, tiếng anh mà còn nghiên cứu khai thác dữ liệu của các môn học khác dựa trên các phần mềm mô phỏng tạo tiền đề cho sử dụng máy tính theo hướng mở để truy cập khám phá nguồn kiến thức khổng lồ trên mạng internet, học sinh học được cách sử dụng máy tính một cách có kiểm soát dưới sự giám sát của mọi người xung quanh, của xã hội ở bất kì thời điểm nào thông qua phần mềm, hệ thống mạng lan, internet định hướng cho các em bắt kịp thời đại công nghệ 4.0, đây cũng là bước chuẩn bị tiếp cận công nghệ hiện đại 5.0 một số nước như nhật bản đã bắt đầu xây dựng. * Kiến nghị: Đối với các bậc lãnh đạo phải đầu tư thêm và cập nhật cấu hình máy tính cũng như các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ trong phòng tin học để học sinh có cơ hội cập nhật và phát triển nhanh vượt bước sang công nghệ hiện đại 5.0 để sớm bắt kịp các quốc gia phát triển. Đối với đồng nghiệp cần tích cực nghiên cứu tìm tòi và trao đổi học hỏi với nhau để cập nhật tiến bộ của khoa học kĩ thuật của thời đại để đẩy mạnh môn tin học là một trong những mũi nhọn đi đầu trong thời đại phát triển công nghệ hiện đại như ngày nay. Phần IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách giáo khoa – Tin học quyển 1, 2, 3, 4 - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (tái bản lần thứ 11 có chỉnh lí và bổ sung). Sách bài tập Tin học quyển 1, 2, 3, 4 - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (tái bản lần thứ sáu, có chỉnh lí và bổ sung). Sách Chuẩn kiến thức kĩ năng Tin học quyển 1, 2 Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Chương trình giáo dục phổ thông mới theo chỉ đạo của bộ giáo dục và đào tạo. (Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT) Tài liệu hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm NetSupport School. Trang tìm kiếm thông tin: https://www.google.com.vn và một số trang thông tin khác. Chiềng Sơ, ngày 04 tháng 06 năm 2020 NGƯỜI VIẾT (ký và ghi rõ họ tên) TRƯỜNG PTDTBT THCS CHIỀNG SƠ ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM Lớp 7 Thời gian: 45 phút (không kể giao đề) ĐỀ BÀI A- PHẦN LÝ THUYẾT (20 PHÚT) I. TRẮC NGHIỆM: Viết ra chữ cái đầu phương án đúng nhất : Câu 1: Con trỏ soạn thảo là gì? A. Là một vạch đứng nhấp nháy trên màn hình B. Là một ký tự trên màn hình C. Là một câu trên trang văn bản D. B,C đúng Câu 2: Theo em giữa các từ sử dụng phím gì để ngăn cách? A. Shif B. Tab C. Ctrl D. Spacebar. Câu 3: Để có được chữ ơ trong văn bản em gõ những phím nào? A. Phím o và phím o B. Phím o và phím w C. Phím o và phím u D. Phím o và phím a. Câu 4: Để xóa một vài kí tự bên trái con trỏ soạn thảo em dùng phím gì trên bàn phím? A. Phím Delete B. Phím Ctrol C. Phím Backspace D. Phím Enter II. TỰ LUẬN Câu 5: Bạn Tuấn phát hiện ra một điều thú vị rằng hai lệnh Cut và Copy tuy khác nhau nhưng có một điểm chung. Em hãy cho biết điểm chung và điểm khác nhau của lệnh copy và cut? B- THỰC HÀNH (25 PHÚT) Câu 1: Tạo thời khóa biểu theo mẫu sau: Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 Chủ nhật Chào cờ Tin học Văn Thể dục Văn Địa Nghỉ Toán Văn Tin học Mỹ thuật Toán Sinh Văn Sinh Sử Lý Sinh Lý Câu 2: Lưu tệp với tên là TH-tên-lớp vào mydocument. Lưu ý: Tránh làm bài lý thuyết và thực hành cùng nhau. TRƯỜNG PTDTBT THCS CHIỀNG SƠ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA Giáo viên lưu ý chấm và cho điểm theo ý hiểu và mức độ làm bài của học sinh A- LÝ THUYẾT Câu Đáp án Biểu điểm 1 2 3 4 A D B C 0,5 0,5 0,5 0,5 5 - Điểm chung đó là khi thực hiện, cả hai lệnh này đều lưu phần văn bản được chọn vào bộ nhớ và dán vào vị trí mới văn bản như cũ. - Còn điểm khác là: với lệnh Cut thì phần văn bản đó bị xóa đi còn lệnh Copy thì nó không thay đổi 1,5 1,5 B- THỰC HÀNH Câu 1: (4 điểm) Tạo được bảng tính như mẫu: 2 điểm Định dạng trang tính: 2 điểm Câu 2: (1 điểm) Lưu bài đảm bảo yêu cầu. TRƯỜNG PTDTBT THCS CHIỀNG SƠ ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM Lớp 7 Thời gian: 45 phút (không kể giao đề) A- PHẦN LÝ THUYẾT (20 PHÚT) I. TRẮC NGHIỆM: Viết ra chữ cái đầu phương án đúng nhất : Câu 1. Em có thể lưu bảng tính mới trên máy tính bằng cách sử dụng lệnh: A. File -> Open. B. File -> Save. C. File -> Print. D. File -> Close. Câu 2. Để tính tổng giá trị trong các ô C1 và C2 sau đó chia cho giá trị trong ô B3. Công thức nào là đúng ? A. =(C1-C2)/B3. B. =C1+C2/B3. C.=(C1+C2)/B3. D. =(C1+C2)*B3. Câu 3. Nút lệnh nào trong các nút lệnh sau dùng để thay đổi phông chữ? A. Nút lệnh. B. Nút lệnh. C. Nút lệnh. D. Nút lệnh. Câu 4. Giả sử cần tính trung bình cộng giá trị của các ô B1, C1 và E1. Công thức nào sau đây đúng. A. SUM(B1+C1+E1). B. =AVERAGE(B1+C1+E1) C. =SUM(B1,C1,E1). D. =AVERAGE(B1,C1,E1). II. Phần tự luận: Câu 5. Cho bảng điểm sau: a) Tính điểm tổng cộng của học sinh đầu tiên?. b) Tính điểm trung bình của học sinh?. B- THỰC HÀNH (25 PHÚT) Lập trang tính và tạo biểu đồ. a. Khởi động bảng tính Excel nhập dữ liệu vào trong trang tính như hình. b. Tạo biểu đồ hình tròn để so sánh số liệu HSG giữa các lớp. Lưu ý: Tránh làm bài lý thuyết và thực hành cùng nhau. TRƯỜNG PTDTBT THCS CHIỀNG SƠ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA Giáo viên lưu ý chấm và cho điểm theo ý hiểu và mức độ làm bài của học sinh A- LÝ THUYẾT Câu Đáp án Biểu điểm 1 2 3 4 B C A D 0,5 0,5 0,5 0,5 5 Tính tổng điểm học sinh đầu tiên bằng công thức hoặc hàm Tính được ĐTB em đầu tiên bằng công thức hoặc hàm. Sao chép sang các học sinh còn lại. 1 1 1 B- THỰC HÀNH Câu Đáp án Điểm a Khởi động bảng tính Excel 1 nhập dữ liệu vào trong trang tính như hình. 2 b Tạo biểu đồ hình tròn trên cơ sở dữ liệu của cột tên lớp và tổng cộng 2 BẢNG ĐIỂM KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG Stt Họ và tên Lớp Điểm chất lượng đầu năm Điểm chất lượng cuối năm Ghi chú 1 Lò Thị Biệt 7A1 6 7 2 Lường Thị Chía 7A1 4 5 3 Vì Văn Chính 7A1 3 3 4 Sùng A Chùa 7A1 4 5 5 Lò Văn Dân 7A1 5 7 6 Vừ Thị Dếnh 7A1 4 5 7 Lò Văn Doãn 7A1 4 4 8 Giàng Thị Dung 7A1 5 7 9 Lường Văn Đạo 7A1 5 7 10 Lò Văn Điệp 7A1 6 7 11 Quàng Duy Đức 7A1 8 9 12 Lường Thị Hà 7A1 6 7 13 Quàng Tuyết Hạnh 7A1 8 9 14 Tòng Thị Hằng 7A1 7 9 15 Quàng Thị Hồng 7A1 8 8 16 Lò Văn Huy 7A1 5 7 17 Sùng A Khánh 7A1 5 6 18 Lò Văn Khiêm 7A1 7 7 19 Lò Văn Khuyên 7A1 8 8 20 Vàng A Là 7A1 6 6 21 Lò Văn Linh 7A1 7 8 22 Lò Thị Linh 7A1 7 8 23 Lò Thị Lợi 7A1 6 7 24 Giàng Thị Lù 7A1 6 7 25 Giàng Thị Nà 7A1 5 6 26 Đèo Thị Ngân 7A1 5 6 27 Cà Thị Ngọc 7A1 7 8 28 Lường Văn Nguyên 7A1 5 5 29 Quàng Minh Phương 7A1 7 7 30 Lầu Thị Phương 7A1 4 5 31 Lò Văn Quân 7A1 5 6 32 Sùng Thị Si 7A1 4 5 33 Giàng Thị Sua 7A1 5 6 34 Lò Văn Tài 7A1 4 5 35 Lò Thị Thảo 7A1 7 7 36 Cà Văn Thận 7A1 5 5 37 Lường Thị Thủy 7A1 7 7 38 Lường Kim Thúy 7A1 7 7 39 Lò Văn Toán 7A1 6 7 40 Lò Thị Trang 7A1 7 7 41 Vừ Thị Vũ Trang 7A1 7 8 42 Lò Thị Vân 7A1 7 7 43 Quàng Thị Vần 7A1 7 7 44 Lầu A Anh 7A3 4 5 45 Giàng Thị Bấu 7A3 4 5 46 Giàng A Chi 7A3 5 5 47 Giàng A Chu 7A3 5 6 48 Lò Thị Cương 7A3 3 4 49 Vàng Bả Dế 7A3 5 5 50 Lò Thị Diên 7A3 5 6 51 Cà Thế Đăng 7A3 6 7 52 Lò Văn Đức 7A3 5 6 53 Lường Văn Đức 7A3 5 5 54 Giàng Thị Ghênh 7A3 5 5 55 Lò Thị Hiên 7A3 6 6 56 Giàng A Hòa 7A3 5 5 57 Quàng Văn Hùng 7A3 7 8 58 Lò Xuân Huy 7A3 7 8 59 Lường Thị Hưng 7A3 5 5 60 Lò Văn Khải 7A3 6 7 61 Giàng A Khánh 7A3 5 4 62 Lường Thị Khuyên 7A3 6 7 63 Gìang A Kỷ 7A3 4 5 64 Lò Thị Lan 7A3 7 7 65 Lường Văn Long 7A3 7 6 66 Cà Văn Lượng 7A3 7 7 67 Lường Thị May 7A3 5 7 68 Lầu A Mơ 7A3 4 5 69 Lường Thị Ngân 7A3 7 8 70 Lò Thị Ngân 7A3 7 7 71 Lường Văn Nguyệt 7A3 5 6 72 Lò Thị Phương 7A3 7 7 73 Giàng A Sáng 7A3 5 6 74 Lường Văn Sơn 7A3 7 5 75 Lò Thanh Tâm 7A3 3 3 76 Lò Trọng Tấn 7A3 7 6 77 Lò Tuấn Thành 7A3 7 6 78 Cà Văn Thân 7A3 5 4 79 Cà Thị Thủy 7A3 8 7 80 Lò Thị Thúy 7A3 8 9 81 Lường Văn Thươi 7A3 7 7 82 Lường Văn Tiên 7A3 7 6 83 Lường Thị Tuệ 7A3 8 8 84 Lầu A Tỷ 7A3 5 5 85 Lường Văn Việt 7A3 7 6 86 Lò Văn Xuần 7A3 7 6
File đính kèm:
don_cong_nhan_skkn_mot_so_giai_phap_giup_hoc_sinh_hoc_tot_ph.doc