Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học môn Tin Học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS ở trường THCS

Theo NQ29/TW8 về đổi mới căn bản, toàn diện GD và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XH chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Các địa phương, đơn vị trong toàn ngành đang tích cực xây dựng kế hoạch nhằm thực hiện thành công NQ29/TW8. Tiếp tục thực hiện đổi mới PP, hình thức tổ chức DH và KTĐG kết quả GD theo PC và NL HS theo công văn số 4509/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD trung học 2015-2016.

Để thực hiện được những điều nêu trên thì việc thay đổi mô hình DH trước đây bằng mô hình DH mới – mô hình DH theo định hướng phát triển PC và NL là sự tất yếu.

Tin học có ảnh hưởng lớn đến cách sống, cách suy nghĩ và hành động của con người, là công cụ hiệu quả hỗ trợ biến việc học thành tự học suốt đời. Môn học giúp HS thích ứng và hòa nhập được với XH hiện đại, hình thành và phát triển cho HS NL tin học để học tập, làm việc và nâng cao chất lượng cuộc sống,… Tin học tạo cơ sở ứng dụng ICT để đổi mới tổ chức DH và KTĐG, phát triển nhiều phương thức DH hiện đại và hiệu quả,…

Là một GV dạy môn Tin học ở trường THCS, tôi rất tâm huyết là làm thế nào để sau mỗi tiết học của mình, HS đạt được và phát triển nhiều PC tốt đẹp và NL tin học cũng như nhiều NL khác của HS. Vì thế tôi tìm hiểu, học tập, nghiên cứu, chọn và viết đề tài “Dạy học môn Tin học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS ở trường THCS”.

doc 36 trang Chăm Nguyễn 12/06/2025 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học môn Tin Học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học môn Tin Học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS ở trường THCS

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học môn Tin Học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS ở trường THCS
Trong HĐ, một thông điệp ngắn được gọi là “bản tin mật” được yêu cầu chuyển từ một HS đến một HS khác với những quy tắc sau:
- Chỉ truyền tin đến người được “nối”.
- Truyền tin trung thực.
- Không để lộ thông tin.
Dãy lan truyền sẽ bị coi là phạm quy nếu một phần tử trong dãy vi phạm một trong ba quy tắc trên.
GV nêu yêu cầu trò chơi là: Mỗi em sẽ đóng vai là một MT trong mạng. Bốn HS đầu dãy lên bàn GV tiếp nhận thông tin là một câu nói của GV (Mỗi HS sẽ được tiếp nhận một câu nói khác nhau và có cùng số từ trong câu nói. Ví dụ: “Hôm nay, tôi được 7 điểm môn Tin học”. “Tôi được 8 điểm môn Tin học”. “Tôi được 9 điểm môn Tin học”. “Tôi được 10 điểm môn Tin học”). Nhiệm vụ của bốn em này là truyền thông tin vừa nhận được đến bạn ngồi kế bên mình, sau đó bạn kế bên truyền tin đến bạn tiếp theo, lần lượt cho đến bạn cuối cùng trong nhóm. Sau đó, bạn cuối cùng trong nhóm lên bảng ghi câu nói được tiếp nhận của nhóm. Sau đó, các nhóm thảo luận và trình bày kết quả cho biết “Mạng MT là gì?” trong phiếu giao nhiệm vụ số 2 và dán lên bảng.
Trả lời đúng tin truyền được: 3 điểm và nhanh nhất tin truyền được: 2 điểm.
Trả lời đúng khái niệm MMT: 3 điểm và nhanh nhất: 2 điểm.
Thời gian: 10 phút.
Thực hiện nhiệm vụ học tập 
- HS thảo luận nhóm để thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Bạn cuối cùng trong nhóm lên bảng ghi câu nói được tiếp nhận của nhóm.
- Đại diện các nhóm dán phiếu giao nhiệm vụ số 2 lên bảng.
2.3 Sản phẩm học tập
- Câu trả lời thông tin được tiếp nhận từ GV là gì và khái niệm “MMT là gì?” trên phiếu giao nhiệm vụ số 2.
Phương án đánh giá
- GV cùng toàn lớp thảo luận đáp án. GV kết luận thông tin mà GV truyền đến bạn đầu tiên trong mỗi nhóm, GV kết luận khái niệm MMT: “MMT bao gồm hai hay nhiều MT và các thiết bị được kết nối với nhau để chia sẻ tài nguyên bao gồm thông tin và thiết bị”.
- Các nhóm tự đánh giá kết quả thực hiện của mình.
Đánh giá: Quan sát quá trình học, câu trả lời thông tin được tiếp nhận từ GV là gì, câu trả lời trên phiếu giao nhiệm vụ số 2.
Qua trò chơi này các em học được những ND sau:
- Yêu cầu an toàn đối với thông tin được truyền. Dãy truyền tin phải gửi tin một cách bí mật, không để người ngoài để lộ biết ND bản tin.
- Tiêu chí thời gian truyền tin được thể hiện qua số người trong đường truyền mà không tính bằng giây do yếu tố con người.
- Người gửi và người nhận đóng vai trò thiết bị đầu cuối. Những người trung gian trong dãy truyền tin đóng vai trò thiết bị kết nối. 
* Luyện tập: GV chiếu bài tập 1 cho cả lớp xem và yêu cầu cả lớp làm bài tập 1.
Bài tập 1. Những trường hợp nào sau đây là MMT (gọi tắt là mạng)?
A. Một MT được kết nối với một máy in và một máy chiếu.
B. Một MT để bàn được kết nối trực tiếp với một MT xách tay bằng một dây cáp mạng và có thể sao chép các tệp từ MT xách tay sang MT để bàn.
C. Các MT của một ngân hàng có chi nhánh trải khắp cả nước được kết nối với nhau để truyền dữ liệu.
D. Các MT trong phòng thực hành ở trường được kết nối với nhau để phục vụ HS.
E. Hai người bạn chat với nhau qua phần mềm Zalo trên smartphone.
F. Ba MT được kết nối với nhau để trao đổi dữ liệu thông qua sóng rađiô ngắn (Bluetooth).
G. Một người dùng điện thoại smartphone để lướt web, gửi mail.
Đáp án: B, C, D, E, F, G.
Kết quả của HĐ luyện tập: Phát biểu của HS trả lời những câu hỏi của
GV và trình bày kết quả làm bài tập 1.
GV chốt kiến thức: Một hệ thống MT sẽ được được coi là mạng nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Kết nối ít nhất 2 MT.
Thông tin truyền qua kết nối là thông tin số.
Có sự chia sẻ qua mạng các thông tin, thiết bị, dữ liệu hay phần mềm.
MMT chỉ có thể bao gồm 2 MT, cũng có thể có hàng trăm triệu MT như Internet. Những MT tham gia vào mạng được gọi là máy trạm.
Hoạt động 3: Giới thiệu lợi ích của MMT trong cuộc sống (10 phút)
3.1 Mục tiêu
- HS nêu được một cách tổng quát những lợi ích của mạng. (Mục tiêu 4)
3.2 Tổ chức HĐ học 
Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Em hãy thảo luận với bạn bè và trả lời câu hỏi: ?Em thường truy cập Internet vào những việc gì? ?Mạng MT có những lợi ích gì?
+ Hướng dẫn:
GV chia lớp thành các nhóm 6 HS, phát giấy A0, bút lông và hướng dẫn HS làm việc theo kĩ thuật khăn trải bàn.
GV nêu tình huống và giao nhiệm vụ.
Làm việc theo nhóm hoàn thành phiếu giao nhiệm vụ số 3.
Nêu được 3 ý chính: 2 điểm/ý.
Lưu ý: 2 nhóm nhanh nhất dán kết quả lên bảng sẽ được cộng thêm 4 điểm.
Thời gian: 5 phút
HS: Quan sát và đặt câu hỏi (nếu cần thiết).
Thực hiện nhiệm vụ học tập
Mỗi HS làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được giao vào ô của mình trong thời gian quy định. Sau đó, các thành viên so sánh câu trả lời của nhau và thảo luận thống nhất và viết kết quả vào phần trung tâm của giấy A0.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Đại diện các nhóm trình bày kết quả và nộp lại phiếu giao nhiệm vụ số 3 cho GV. Sau đó, GV cùng toàn lớp thảo luận đáp án. 
3.3 Sản phẩm học tập
Kết quả tìm hiểu lợi ích của MMT trên phiếu giao nhiệm vụ 3: “Lợi ích của MMT: Người sử dụng có thể liên lạc với nhau để trao đổi thông tin, chia sẻ dữ liệu và dùng chung các thiết bị trên mạng”.
Phát biểu và thảo luận của HS xung quanh những câu hỏi của GV và trình bày kết quả làm bài tập 2.
3.4 Phương án đánh giá
Các nhóm tự đánh giá kết quả thực hiện của mình.
GV tổng kết, đánh giá và rút ra điểm cần lưu ý để đảm bảo an toàn, hợp pháp khi trao đổi thông tin trong môi trường số.
Ghi chú: HS đã hiểu được các khía cạnh pháp luật và đạo đức liên quan trước khi thực hiện HĐ này.
- Đánh giá: quan sát HĐ nhóm, kết quả làm việc nhóm, câu trả lời trực tiếp của HS qua bài tập 2.
*Luyện tập: GV chiếu bài tập 2 cho cả lớp xem và yêu cầu cả lớp làm bài tập 2.
Bài tập 2. Sử dụng 2 từ “thiết bị” và “thông tin” để điền vào chỗ trống trong các câu sau:
A. Bạn An đặt mua một MT thông qua trang mua bán điện tử. Đây là ví dụ về sự chia sẻ thông tin qua mạng.
B. Máy tính của Hoa và Lan kết nối với nhau thông qua mạng nội bộ của cơ quan, nhờ vậy Hoa có thể in ra máy in của Lan. Đây là sự chia sẻ thiết bị qua mạng.
C. An và Bình chat với nhau bằng điện thoại thông minh có cài đặt phần mềm Zalo. Họ đang chia sẻ thông tin với nhau.
GV gọi một vài HS trình bày kết quả rồi nhận xét. Sau đó GV mở rộng bài: “Mạng không chỉ đem lại ích lợi.Nếu sử dụng một cách bất cẩn, thiếu hiểu biết thì mạng có thể đem lại những hậu quả xấu cho chính người sử dụng”.
Hoạt động 4: Tìm hiểu các thành phần chủ yếu của MMT (25 phút)
4.1 Mục tiêu
HS nêu được những thành phần chính của MMT (Mục tiêu 1).
HS lấy được ví dụ thực tế về phần mềm mạng và thiết bị mạng (Mục tiêu 1).
Bước đầu ý thức và sử dụng đúng các thiết bị, các phần mềm thông dụng và MMT phục vụ cuộc sống và học tập. (Mục tiêu 2 và 5).
4.2 Tổ chức HĐ học 
4.2.1 Chuyển giao nhiệm vụ học tập số 4
GV nhắc lại khái niệm MMT: “Mạng MT bao gồm nhiều MT được kết nối với nhau”, sau đó đặt câu hỏi: Các MT được kết nối với nhau như thế nào?
GV mời một HS trả lời, sau đó bổ sung: Muốn kết nối thành MMT, ngoài các MT còn cần phải sử dụng phần mềm mạng và thiết bị mạng. Phần mềm mạng ví dụ như hệ điều hành hay trình duyệt web, thiết bị mạng ví dụ như cáp nối hay Switch.
GV kết luận: Như vậy, một MMT thường gồm 3 thành phần chủ yếu sau:
Các thiết bị đầu cuối giống như điểm xuất phát hoặc đích đến trong mạng giao thông. Các thiết bị đầu cuối có thể là MT để bàn, MT xách tay, điện thoại thông minh, máy in, máy quét,
Các thiết bị kết nối được dùng để nối các thiết bị đầu cuối lại với nhau. Các thiết bị này bao gồm đường truyền (có dây và không dây), bộ chia, bộ chuyển mạch, bộ định tuyến, bộ định tuyến không dây, điểm truy cập không dây,
Phần mềm mạng có vai trò như hệ thống duy trì luật lệ giao thông để các phương tiện có thể đi đến nơi cần đến. Phần mềm mạng gồm ứng dụng truyền thông trên các thiết bị đầu cuối và phần mềm điều khiển quá trình truyền dữ liệu trên các thiết bị kết nối.
Hình b. Cáp mạng và Switch
GV giới thiệu kỹ hơn về phần mềm mạng và thiết bị mạng, kết hợp chiếu hình ảnh về giao diện phần mềm mạng và ảnh về các thiết bị mạng để HS quan sát, sau đó gọi vài HS lên hướng dẫn các em cắm 2 đầu sợi dây cáp UTP vào MT và Switch hoặc chiếu đoạn video tương ứng nếu không có điều kiện thực hiện trên thiết bị thật. GV cũng có thể cho các em chuyền tay nhau xem những đoạn cáp UTP mẫu đã bấm 2 đầu được GV chuẩn bị trước.
Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS làm việc cá nhân để thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu các cá nhân báo cáo kết quả thực hiện những thao tác mà GV yêu cầu như cắm và rút cáp ở các cổng trên Switch.
4.2.2 Chuyển giao nhiệm vụ học tập số 5
GV giúp HS củng cố lại các thiết bị đầu cuối và các thiết bị kết nối qua trò chơi ”Ai Nhanh Hơn?” trong phiếu giao nhiệm vụ học tập số 5.
+ Hướng dẫn:
Làm việc theo nhóm hoàn thành phiếu giao nhiệm vụ số 5.
Trả lời đúng 1 thiết bị được 1 điểm (8 thiết bị: 8 điểm).
Lưu ý: nhóm nhanh nhất dán kết quả lên bảng sẽ được cộng thêm 2 điểm.
Thời gian: 5 phút
+ Câu hỏi:
Em hãy quan sát hình c và cho biết:
HHình c. Các thiết bị được nối vào mạng
Tên các thiết bị đầu cuối: 
Tên các thiết bị kết nối: 

Đáp án: Tên các thiết bị đầu cuối: Máy tính để bàn, máy chủ, MT xách tay, điện thoại di động, máy quét, máy in. Tên các thiết bị kết nối: Bộ chuyển mạch, bộ định tuyến không dây.
4.3 Sản phẩm học tập
* Đối với nhiệm vụ học tập số 4
Những ý kiến trả lời của HS, kết quả thực hiện những thao tác mà GV yêu cầu như cắm và rút cáp ở các cổng trên Switch.
* Đối với nhiệm vụ học tập số 5
- Kết quả thảo luận của nhóm.
4.4 Phương án đánh giá
GV đánh giá kết quả thảo luận của nhóm, cộng thêm 2 điểm cho nhóm dán kết quả sớm nhất lên bảng.
Hoạt động 5: Tìm hiểu mạng không dây (15 phút)
5.1 Mục tiêu
HS nêu được hai loại mạng là mạng có dây và không dây, nêu được phương tiện truyền thông của từng loại. (Mục tiêu 1).
HS giải thích được khái niệm mạng wifi, nêu được tên thiết bị thu phát sóng wifi. (Mục tiêu 1).
5.2 Tổ chức HĐ học 
Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV nêu vấn đề: Chúng ta vừa tìm hiểu cáp mạng và Switch, nhưng liệu những thiết bị đó có thể giúp các hành khách trên ô tô, tàu hay máy bay kết nối vào Internet hay không? Giáo viên gọi một HS trả lời, sau đó nhận xét và bổ sung.
GV nêu giải pháp cho vấn đề: Sử dụng mạng không dây. Sóng vô tuyến của mạng không dây sẽ giúp cho các MT không cần dây cáp mà vẫn kết nối được vào mạng, như vậy người ngồi trên tàu xe vẫn liên lạc được qua Internet.
GV giải thích sơ lược về sóng vô tuyến của mạng không dây.
Hình d. Thiết bị Access Point thu phát sóng vô tuyến
GV giải thích để HS hiểu mạng không dây được ưa chuộng hơn mạng có dây vì tính tiện lợi.
GV đặt câu hỏi rồi gọi một HS trả lời: Các em đã từng nghe thấy từ wifi bao giờ chưa, trong hoàn cảnh nào? (Quán cà phê wifi, nhà trọ wifi,) Sau đó GV giới thiệu khái niệm mạng Wifi và thiết bị Access Point.
* Luyện tập: GV yêu cầu HS làm bài tập 4, sau đó gọi một vài HS trả lời.
Bài tập 4. Điền vào chỗ trống.
Đáp án bài tập 4:
A.Mạng MT gồm 3 thành phần chủ yếu là: các thiết bị đầu cuối (MT để bàn, MT xách tay, điện thoại thông minh, máy in, máy quét,) các thiết bị kết nối (còn gọi là thiết bị mạng) và phần mềm mạng.
B. Có 2 loại mạng: mạng có dây và mạng không dây.
C. Mạng có dây: sử dụng cáp (chẳng hạn như cáp UTP) và Switch.
D. Mạng không dây truyền thông tin bằng sóng vô tuyến.
E. Mạng không dây qui mô lắp trong phạm vi một toà nhà, một cửa hàng được gọi là mạng Wifi, sử dụng thiết bị thu phát sóng gọi là Access Point.
HS: Đặt câu hỏi (nếu cần thiết).
Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS làm việc cá nhân để thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi một vài HS trả lời yêu cầu đã nêu ở bài tập 4.
5.3 Sản phẩm học tập
Những ý kiến trả lời của HS, kết quả thực hiện bài tập 4.
5.4 Phương án đánh giá
GV đánh giá qua những ý kiến trả lời của HS, kết quả thực hiện bài tập 4.
Hoạt động 6: Củng cố -Dặn dò (5 phút)
GV chiếu các sơ đồ tư duy cho HS xem giúp các em củng cố kiến thức bài học:
GV tổng kết bài học, nhận xét và khen thưởng quá trình làm việc của các nhóm, giao nhiệm vụ về nhà (Làm bài tập phần luyện tập và vận dụng trang 18).
Đánh giá: quá trình làm việc nhóm, kết quả làm việc nhóm.
V. HỒ SƠ DẠY HỌC
 A. NỘI DUNG DẠY HỌC CỐT LÕI
Phiếu học tập nhóm: .
Chủ đề B. MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
Bài 4. MẠNG MÁY TÍNH
Họ và tên các thành viên trong nhóm:
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.

Trải nghiệm
Phiếu giao nhiệm vụ số 1
Tình huống
Trong phòng máy nọ, bạn A ngồi ở máy 3 có một game rất hay. Các bạn trong lớp muốn máy của mình cũng có game đó. Game này phải cài đặt thì mới chơi được, nhưng bạn A không có đĩa để cài. Bạn A rất lúng túng không biết giải quyết bằng cách nào.
Yêu cầu
Với vai trò là một người quản lý phòng máy, các em hãy giúp bạn A giải quyết tình huống này?
Trả lời:
Phiếu giao nhiệm vụ số 2
Câu hỏi
Em biết thế nào là mạng máy tính?
Trả lời:
Phiếu giao nhiệm vụ số 3
Yêu cầu
Em hãy thảo luận với các bạn trong nhóm và trả lời các câu hỏi sau:
?Em thường truy cập Internet vào những việc gì? ?Mạng MT có những lợi ích gì?
Œ



Ž
Trò chơi: “Ai Nhanh Hơn?”
Phiếu giao nhiệm vụ số 4
Em hãy quan sát hình c và cho biết: 
Hình c. Các thiết bị được nối vào mạng
Tên các thiết bị đầu cuối: 
Tên các thiết bị kết nối: 


B. CÁC HỒ SƠ KHÁC
Bảng đánh giá qua 4 nhiệm vụ học tập
Nhiệm vụ học tập số
Điểm
1
10
2
10
3
10 (trong đó cộng 2 điểm cho nhóm dán kết quả thảo luận lên bảng nhanh nhất)
5
10 (trong đó cộng 4 điểm cho nhóm dán kết quả thảo luận lên bảng nhanh nhất)

Điểm đánh giá = Tổng điềm của 4 nhiệm vụ học tập + Điểm của quá trình làm việc nhóm, thái độ, kết quả làm việc của nhóm (Tối đa là 10).
Điểm này sẽ được GV lưu lại và tích lũy vào điểm đánh giá thường xuyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình GDPT tổng thể ban hành theo thông tư 42/2018/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình GDPT môn Tin học ban hành theo thông tư 42/2018/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018. 
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Công văn số 5555_BGDĐT-GdTrH, ngày 08 tháng 10 năm 2014.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Tìm hiểu cơ sở và quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Tin học ở THCS, 
https://taphuan.csdl.edu.vn/learn/learn/30705473-29112392-29112392/29774469-29776231-1/mo-dun-2-gvpt-mon-tin-hoc-thcs.html, truy cập ngày 25/02/2021.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Sử dụng PP DH và GD phát triển PC, NL HS THCS môn Tin học, https://taphuan.csdl.edu.vn/learn/learn/30705473-29112392-29112392/29774469-29852264-1/mo-dun-2-gvpt-mon-tin-hoc-thcs.html, truy cập ngày 25/02/2021.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD và đào tạo.
MỤC LỤC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI	2
II. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN	6
III. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC	10
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM	11
V. KẾT LUẬN	11
PHỤ LỤC I:	13
PHỤ LỤC II:	14
PHỤ LỤC III:	15
PHỤ LỤC IV:	17
TÀI LIỆU THAM KHẢO	35

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_mon_tin_hoc_theo_dinh_huong_ph.doc