Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh nâng cao hiệu quả học phần mềm Logo môn Tin học Lớp 5 tại Trường Tiểu học Quang Minh

Trong phân môn Tin học ở cấp Tiểu học thì có nội dung lập trình Logo đây là môn lập trình đầu tiên cho học sinh tiếp xúc còn là tiền đề, là cơ sở ban đầu để các em học tốt môn Tin học sau này. Bước đầu làm quen với máy tính, làm quen với hệ điều hành, có ý thức thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập. Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính, bước đầu hiểu khả năng ứng dụng Công nghệ thông tin trong học tập. Có ý thức tìm hiểu Công nghệ thông tin trong các hoạt động xã hội. Ngoài ra, khi học phần mềm logo học sinh ứng dụng từ các môn học; như ở môn toán học để trình bày các thuật toán giúp học sinh xử lý vấn đề cho phù hợp, đúng cách. Ứng dụng phần mềm vào để giải quyết những bài toán logic…

Ở cấp tiểu học phần mềm Logo là phần mềm đòi hỏi học sinh phải có khả năng sáng tạo, kỹ năng phân tích hình vẽ, có tính tư duy một cách tích cực, linh hoạt và logic, học sinh phải biết áp dụng huy động tất cả khả năng đã có vào tình huống để giải quyết vấn đề.

Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy các em còn gặp khó khăn về chủ đề “Thế giới logo của em” điều đó thể hiện hiệu quả học tập vẫn chưa cao chính vì vậy tôi chọn biện pháp “Giúp học sinh nâng cao hiệu quả học phần mềm Logo môn Tin học lớp 5 tại Trường Tiểu học Quang Minh” nhằm cải thiện được tình trạng nói trên.

doc 19 trang Chăm Nguyễn 13/05/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh nâng cao hiệu quả học phần mềm Logo môn Tin học Lớp 5 tại Trường Tiểu học Quang Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh nâng cao hiệu quả học phần mềm Logo môn Tin học Lớp 5 tại Trường Tiểu học Quang Minh

Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh nâng cao hiệu quả học phần mềm Logo môn Tin học Lớp 5 tại Trường Tiểu học Quang Minh
          Repeat 5 [Fd 100 Rt 144]
Sau đó tôi giới thiệu câu lệnh lặp lồng nhau từ đơn giản đến phức tạp.
Đầu tiên tôi giới thiệu câu lệnh lặp lồng nhau bằng cách bao thêm một lệnh Repeat ra bên ngoài một lệnh Repeat đã quen thuộc để đổi hướng vẽ của Rùa.
Ví dụ học sinh đã quen với lệnh vẽ lục giác Repeat 6 [Fd 50 Rt 60] thì lệnh lặp lồng nhau được giới thiệu theo dạng:
                         Repeat n [Repeat 6 [Fd 50 Rt 60] ()]
Trong đó n là số lần lặp mới và phần () là câu lệnh nhằm xác định hướng của mỗi lần lặp.
Với n = 5 và () là câu lệnh quay phải 720 (Rt 72) để đổi hướng vẽ. Ta được câu lệnh và hình vẽ sau:  Repeat 5 [Repeat 6 [Fd 50 Rt 60] Rt 72]
Rùa đổi hướng trước mỗi lần vẽ lại ngũ giác (Rt 72)
Sau đó tôi yêu cầu học sinh thay đổi phần lệnh () để không phải là đổi hướng vẽ mà đổi vị trí vẽ.
Ví dụ: Dùng nhóm lệnh Lt  90  Pu  Fd  60  Rt  90  Pd để dịch sang trái 60 bước của Rùa.
Ta được câu lệnh và hình vẽ sau:
                Repeat 5 [Repeat 6[Fd 50 Rt 60] Lt 90 Pu Fd 60 Rt 90 Pd]
Rùa đổi vị trí trước mỗi lần vẽ lại ngũ giác (Lt 90 Pu Fd 60 Rt 90 Pd)
Để giúp học sinh hiểu được mối liên hệ giữa số lần lặp và độ lớn của góc quay, nên thay đổi, dùng cả hai cách viết câu lệnh kiểu dưới đây.
            Cách 1
            Cách 2
Repeat 6 [Fd 50 Rt 60]
Repeat 6 [Fd 50 Rt 360/6]
Repeat 3 [Fd 50 Rt 120]
Repeat 3 [Fd 50 Rt 360/3]
Repeat 5 [Fd 50 Rt 72]
Repeat 5 [Fd 50 Rt 360/5]
Với việc giới thiệu câu lệnh lặp lồng nhau bằng cách nhắc lại cấu trúc của lệnh lặp với giới thiệu từ đơn giản đến phức tạp sẽ giúp học sinh phát huy tính sang tạo, phát triển tư duy và tiếp thu kiến thức tốt hơn. Sau đây là công thức: Repeat n1[ repeat n2[ fd rt 360/n2] . rt 360/n2]
Biện pháp 3: Tổ chức hướng dẫn học sinh hình thành và hiểu về thủ tục trong Logo
Thủ tục với tư cách thuật ngữ tin học có nghĩa là chương trình con. Nhưng với LOGO, với kiểu cấu trúc theo môđun triệt để phân tán, thì thủ tục cũng là chương trình. Mỗi thủ tục bao gồm 3 bộ phận:
• Mở đầu (to)
• Thân
• Kết thúc (end)
Mở đầu bao giờ cũng bắt đầu bằng từ gốc TO. Sau TO là tên thủ tục. Tên thủ tục do người lập trình đặt bằng một từ. Đó là từ không có dấu nháy kép ở đầu. Sau tên thủ tục có thể có dữ liệu của tên ấy. Nếu có thì dữ liệu cũng được đặc trưng bằng tên, tức bằng một từ có dấu (:) ở đầu. Có thể có một hay nhiều dữ liệu (TO DAGIAC: canh: goc). Sau dữ liệu là sang dòng.
Thân thủ tục bao gồm các câu lệnh. Các câu lệnh sẽ xác lập nội dung và chức năng của thủ tục. Thân có thể chứa nhiều câu, miễn mỗi câu không quá 248 ký tự, kể cả dấu cách. Khi thân được xác lập xong phải sang dòng.
Kết thúc chỉ gồm mỗi từ gốc END đứng ở dầu dòng. Đó là quy định nghiêm ngặt.
Ví dụ ta muốn vẽ một hình vuông ta có thể thực hiện lần lượt từng lệnh vào cửa sổ lệnh như sau:
FD 100 RT 90
FD 100 RTI 90
FD 100 RT 90
FD 100 RT 90
Hoặc FD 100 RT 90 FD 100 RTI 90 FD 100 RT 90 FD 100 RT 90
Hoặc ta có thể lập thủ tục vẽ một hình vuông mà ta cũng muốn đặt tên là HINHVUONG, thì thủ tục có tên HINHVUONG sẽ có dạng như sau:
Mở đầu
TO HINHVUONG
TO HINHVUONG
Thân
FD 100 RT 90
FD 100 RT 90
FD 100 RT 90
FD 100 RT 90
Repeat 4 [Fd 100 Rt 360/4]
Kết thúc
END
END
Trong thủ tục hình vuông ta có:
TO và END là hai từ gốc đặc biệt, chỉ dùng vào việc mở đầu và kết thúc thủ tục.
FD và RT (ý nghĩa: rùa bước tới và rùa quay phải) là hai từ gốc, sẽ điều khiển Rùa vẽ nên hình vuông, tức xác lập nội dung và chức năng cho thủ tục HINHVUONG. 100 và 90 là dữ liệu của FD và RT. Khi ta viết FD 100 hay RT 90 là viết theo cú pháp đã quy định là FD n, RT m, với n, m là các một số. Tên HINHVUONG do ta đặt nhưng phải tuân thủ một số quy định sau:
* Tên thủ tục phải là một từ, ví dụ ta không thể viết HINHVUONG thành HINH VUONG, nghĩa là thành hai từ. 
* Tên thủ tục không được trùng với tên từ gốc. Nếu trùng chương trình sẽ thông báo lỗi (ở chế độ trực tiếp).
* Tên thủ tục không được trùng với tên thủ tục khác đã có mặt trong thời gian làm việc. Nếu trùng, máy sẽ từ chối (ở chế độ trực tiếp).
* Khi được định nghĩa tên thủ tục thì nó biến thành tên từ gốc tiện ích và ta có thể dùng nó như từ gốc.
Với thủ tục HINHVUONG trên có thẻ dùng tham số như sau:
Mở đầu
TO DAGIAC :canh :goc
Thân
REPEAT :goc[FD :canh RT 360/:goc]
Kết thúc
END
Với thủ tục này ta gọi lệnh “DAGIAC 100 4” thỉ sẽ vẽ được hình vuông cạnh 100; nếu sử dụng lệnh “DAGIAC 200 5” thì vẽ được một ngũ giác đều cạnh 200; 
Đến đây ta có thể coi như đã tóm tắt xong phần văn phạm. Như vậy là cực kỳ đơn giản. Tuy nhiên khi ứng dụng sẽ có nhiều chi tiết được giải trình dần và sẽ quen dần.
* Khi làm trong thủ tục học sinh cần chú ý:
Tên thủ tục được viết liền nhau không có dấu cách, phải có ít nhất một chữ cái, dùng chữ Việt không dấu để đặt tên cho thủ tục.
Không được dùng các kí tự đặc biệt như “:”; “\”; “#”; “[ ]”; “|”.
Học sinh ghi nhớ các bước để viết một thủ tục trong Logo và cách sử dụng một thủ tục đã có. Tôi yêu cầu học sinh phải biết cách thực hiện và hiểu ý nghĩa, mục đích của mỗi bước:
Bước 1: Mở cửa sổ soạn thảo là để bắt đầu viết thủ tục;
Bước 2: Viết các lệnh là để giao nhiệm vụ cho thủ tục;
Bước 3: Ghi lại và đóng cửa sổ soạn thảo là để lưu lại thủ tục đã viết vào bộ nhớ máy tính.
Khi thực hiện thủ tục, học sinh có thể mắc sai lầm gõ không đúng tên thủ tục đã có. Chẳng hạn tên đã đặt là “Hinhvuong” nhưng khi thực hiện thủ tục lại gõ “Hinh vuong”. Tôi lưu ý học sinh có ý thức ngay từ khi đặt tên cho thủ tục sao cho gợi mở, dễ nhớ.
Cách viết một thủ tục: Trong ngăn gõ lệnh ta gõ lệnh; Edit “Tamgiac.
Mỗi lần vẽ một hình tam giác ta phải gõ các câu lệnh rất mất thời gian. Có cách nào chỉ cần gõ lệnh Tamgiac là Rùa vẽ ngay cho mình hình tam giác không nhỉ? Có đấy chúng ta cùng làm thử thủ tục vẽ hình tam giác.
+ Bước 1: Gõ lệnh  Edit “Tamgiac trong ngăn gõ lệnh.
Xuất hiện cửa sổ soạn thảo:
+ Bước 2: Gõ lệnh; Repeat 3 [Fd 50 Rt 120] 


 - Bước 3: Ghi vào bộ nhớ và đóng cửa sổ soạn thảo.
Qua ví dụ trên học sinh đã hiểu được các bước để viết một thủ tục trong Logo.
Nhưng nếu tắt máy, khi cần mở chương trình ra lại mất! Em cần phải làm thế nào đây?
- Lưu lại một thủ tục bằng cách: Gõ lệnh Save “Cacthutuc.lgo rồi bấm enter.  
 - Nạp một tệp để làm việc bằng cách: Gõ lệnh Load Cacthutuc.lgo bấm enter.
* Tôi có thể yêu cầu học sinh so sánh sự khác nhau giữa cách lưu thủ tục vào bộ nhớ (lưu và thoát khỏi cửa sổ soạn thảo) và cách lưu một thủ tục vào tệp (bộ nhớ ngoài). Tuy nhiên chỉ yêu cầu học sinh phân biệt được sự khác nhau về mặt hình thức:
+ Cách lưu thủ tục vào bộ nhớ: Trên cửa sổ soạn thảo, nháy chọn File -> Save and Exit.
+ Cách lưu thủ tục vào tệp: Trong ngăn gõ lệnh, gõ Save “Cacthutuc.lgo -> Enter.
Như vậy, qua ví dụ cụ thể nêu trên, học sinh hiểu rõ hơn các bước thực hiện trong thủ tục và khi làm xong một thủ tục phải lưu thủ tục trong Logo thành tệp; cách gọi các thủ tục trong tệp đã lưu. Tùy theo mục tiêu từng bài mà tôi sẽ viết các câu lệnh khác nhau. Trong quá trình dạy học tôi cần hiểu rõ được mục tiêu của mỗi hoạt động trong bài dạy thì mới hướng dẫn học sinh nắm chắc nội dung và kiến thức của bài học.
 Biện pháp 4: Giáo viên phân tích bài tập mẫu cho học sinh
Tôi hệ thống các bài tập, các bài thực hành phải phù hợp với nội dung bài dạy, các bài tập không quá dài, nâng dần từ mức đơn giản đến phức tạp. Ngoài ra giáo viên cũng phải kết hợp những bài học trước để học sinh ôn tập lại và vận dụng một cách nhuần nhuyễn
- Ví dụ: Trong bài “Sử dụng câu lệnh lặp”, các em đều phải sử dụng những câu lệnh đã được học ở những bài trước. Vậy thì phần kiểm tra bài cũ là rất quan trọng trong tiết học này.
+ Tôi hướng dẫn học sinh cách quan sát, phân tích hình mẫu để sử dụng câu lệnh cho phù hợp với bài thực hành để nâng cao chất lượng: Làm nhanh, đúng, chính xác, hiệu quả
	Ví dụ:
	B3/101 SGK. Viết chương trình gồm một hoặc nhiều thủ tục tạo hình trang trí theo mẫu.
 a 
a/ Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm 2 và chia việc cho từng học sinh cụ thể như:
- Hình trang trí được tạo thành bởi 6 bông tuyết đều được xếp ở đầu các cạnh hình lục giác, trước hết ta viết một thủ tục vẽ hình bông tuyết có tên: bông tuyết. Viết thủ tục vẽ hình trang trí như trên có tên: hinhoc sử dụng câu lệnh lặp lặp lại 6 lần thủ tục bông tuyết sau đó cho rùa quay 60 độ.
Thủ tục 1: Vẽ hình bông tuyết(bong tuyet), dùng lệnh Fd, Rt, bk, Repeat.
 Repeat 6 [FD 10 BK 10 RT 60]	
Thủ tục 2: Vẽ hình (lucgiac) lặp lại thủ tục 1 dùng lệnh Rt, Repeat.
Repeat 6 [ FD 100 bongtuyet rt 60]
Repeat 6 [ FD 100 Repeat 6 [FD 10 BK 10 RT 60] RT 360/6]
b/ Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm 2 và chia việc cho từng học sinh cụ thể như:
- Đây là hình tròn lồng nhau gồm có hình tròn, ở bài này ta dùng lồng nhau tại tâm các lệnh: Fd, Rt, Bk, Repeat.
+ Thủ tục 1: Vẽ hình tròn (hinhtron): Repeat 120 [FD 1 RT 3] 
+ Thủ tục 2: Vẽ hình tròn lồng nhau (duongtron) lặp lại thủ tục đương tròn 4 lần và cho rùa quay góc 90 độ: Repeat 8 [ laco Rt 45] 
 -> Repeat 4 [ Repeat 120 [FD 1 RT 3] RT 90]
 B3/105 SGK . Viết chương trình gồm một số thủ tục để tạo ra hình trang trí theo mẫu.
Để làm được bài tập này, tôi cho cho thảo luận nhóm đôi và chia việc cho từng học sinh cụ thể.
- Quan sát hình mẫu ta thấy có 8 lục giác từ đó ta viết các thủ tục như sau:
Thủ tục 1: Vẽ lúc giác (lucgiac): Repeat 6 [FD 100 RT 60] 
+ Viết 8 hình lục lục giác
Thủ tục 2: Vẽ 8 hình lục giác lồng (lucgiaclong)
Repeat 8[ Repeat 6 [FD 100 RT 60] rt 45] hoặc
repeat 8[lucgiac rt 45]
Ví dụ: Bài T3 trang 89 SGK: Cho học sinh quan sát các cung tròn phân tích hình mẫu có những chi tiết nào, xác định góc quay của rùa, tìm ra các câu lệnh thích hợp hoàn thành bài tập. (Dùng lệnh FD 1 rùa tiến về phía trước, rùa rẽ phải RT 3,Repeat 180 [ ] lặp lại 180 lần thủ tục 1 để hoàn thành bài thực hành.)
Viết thủ tục 1 tên cung tròn (cungtron)
Repeat 180 [ Fd 1 Rt 1]
Viết thủ tục 2 tên hoa lặp lại 3 lần thủ tục 1:
Repeat 3 [ repeat 180[fd 1 rt 1] Rt 60] 
Repeat 3 [ cungtron Rt 60]
+ Giúp học sinh phát huy hết khả năng quan sát, nhận biết và dùng các thủ tục, câu lệnh thích hợp để các em hoàn thành bài thực hành trong sách giáo khoa.
Biện pháp 5: Phát động phong trào “đôi bạn cùng tiến”
Tổ chức dạy học theo nhóm trong sẽ tạo cho học sinh hoàn thành bài của mình trong khoảng thời gian quy định, tôi có bài để đánh giá học sinh ngay tại cuối tiết thực hành, như thế học sinh sẽ biết được những điểm đã làm được và những điểm cần phải bổ sung.
Với đặc điểm học phòng tin học của trường hai học sinh ngồi cùng một máy chính vì vậy mà ứng dụng đôi bạn cùng tiến rất phù hợp. Trong phương pháp này, giáo viên chia lớp thành hai nhóm lớn, trong mỗi nhóm lại chia thành các cặp mỗi cặp ngồi một máy tính, ngồi cố định với nhau trong suốt học kì, các em sẽ cùng học, cùng thực hành ngay từ đầu năm học cho đến hết năm học. Giáo viên sẽ theo dõi quá trình học, tiến bộ của các nhóm qua các tuần, tháng và có đánh giá sau mỗi tháng, học kì. Xem hai bạn nào tiến bộ nhất trong nhóm đó thì cuối học kì cô sẽ có phần thưởng.
Học sinh hỗ trợ lẫn nhau là phương pháp thu hút sự tham gia của học sinh, phù hợp với đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay là “dạy ít, học nhiều”. Với phương pháp này thì giáo viên chia mỗi máy tính một học sinh nhận thức và thực hành tốt kèm một học sinh nhận thức chậm để các học sinh giỏi này hỗ trợ giáo viên kèm cặp, giúp đỡ bạn thực hành. Trong quá trình học tập nhóm học sinh học tốt sẽ học tập nhanh hơn và có thời gian giúp đỡ nhóm học sinh chậm hơn khi ngồi cạnh mình. Ngoài ra trong mỗi lớp đều có một đến hai bạn học tốt nhất được giáo viên hướng dẫn kỹ trước khi để có thể đi giúp đỡ những nhóm gặp khó khoăn trong giờ học
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Để có được tiết dạy tốt, đặc biệt với phần mềm Logo đòi hỏi người giáo viên phải có kĩ năng tổ chức hoạt động tốt, phương pháp phù hợp với học sinh Tiểu học, trong môn Tin học đòi hỏi người tôi phải không ngừng nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi và rèn luyện chuyên môn, đặc biệc là nghiệp vụ sư phạm.
- Qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn công tác giảng dạy và học tập môn Tin học của học sinh Trường Tiểu học Quang Minh đã cho thấy: Việc đưa môn Tin học vào giảng dạy trong trường Tiểu học là rất cần thiết. Để học sinh học tốt môn Tin học thì điều đầu tiên là phải có cơ sở vật chất đầy đủ, học sinh được học và thực hành trực tiếp trên máy vi tính giúp học sinh học tốt và có kĩ năng sử dụng máy tính thành thạo hơn. 
- Khi áp dụng các giải pháp trên, những học sinh được học môn Tin học của trường đã biết sử dụng phần mềm. Hầu hết các em đã sử dụng thành thạo các lệnh trong phần mềm để giải quyết các bài toán theo yêu cầu trong sách giáo khoa, và yêu cầu của tôi, các em đã biết tự xử lí khi gặp các vấn đề về thao tác trên phần mềm mà không cần nhờ sự trợ giúp của tôi. Nhiều em có thể linh hoạt sử dụng các câu lệnh hợp lí.
- Bên cạnh đó tôi phải chuẩn bị tốt cho mình các thiết bị dạy học hiện đại phục vụ cho việc học, áp dụng công nghệ thông tin và giảng dạy trong quá trình dạy học đặc biệt là các phần mềm giảng dạy, giúp tôi chủ động trong quá trình giảng dạy. 
2. Kiến nghị	
- Phòng Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ kinh phí cho các trường hoặc chỉ đạo các trường tăng cường mua sắm trang thiết bị dạy học, đặc biệc là máy tính phải đủ số lượng trong đó có cả dự phòng để thay thế, đảm bảo chất lượng, hiện đại hoá, sửa chữa, bổ sung kịp thời những thiết bị bị hỏng.
- Nhà trường thường xuyên chỉ đạo bộ phận Công nghệ thông tin trong nhà trường thường xuyên kiểm tra, sửa chữa phòng máy vi tính kịp thời để phục vụ công tác dạy học.
- Cần quan tâm hơn đến tâm lý học lứa tuổi, giới tính từ đó có những điều chỉnh phù hợp để nâng cao chất lượng dạy và học, tích cực nghiên cứu, biết khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả hơn trong quá trình giảng dạy. Bồi dưỡng thêm kiến thức tin học và ngoại ngữ.
Trên đây là một số biện pháp tôi đã áp dụng vào dạy tin học khối 5 Trường Tiểu học Quang Minh, tuy bản thân đã rất tích cực nghiên cứu tìm tòi song vẫn còn có những hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của hội đồng trường và hội đồng khoa học các cấp để biện pháp của tôi đạt được hiệu quả cao hơn.
3. Hiệu quả của biện pháp:
Trước khi áp dụng biện pháp này, các học sinh thực hành tin học chưa mấy hứng thú,vừa làm vừa chơi, đa phần các em làm cho có bài. Một số em thì khi cầm chuôt còn run tay sau khi áp dụng biện pháp tôi nhận thấy nhiều học sinh đã có thái độ yêu thích môn học hơn; Thao tác thành thạo, đúng chuẩn, biết vận dụng môn tin học vào trong học toán, tiếng việt và đặc biệt hơn là xây dựng cho các em tác phong hoạt động nhóm.
* Kết quả thu được sau khi thực hiện 
Năm học: 2020 – 2021
Mức độ thao tác
Trước khi thực hiện biện pháp
Sau khi thực hiện
biện pháp

Ghi chú
Số học sinh
Tỉ
lệ %
Số học sinh
Tỉ
lệ %
Thao tác nhanh, đúng
14/90
16
25/90
28
Tăng 12%
Thao tác đúng
22/90
24
48/90
53
Tăng 29 %
Thao tác chậm
45/90
50
14/90
16
Giảm 34%
Chưa biết thao tác
9/90
10
3/90
3
Giảm 7%

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Quang Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2021
NGƯỜI THỰC HIỆN
Hoàng Thị Oanh

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_nang_cao_hieu_qua_hoc_ph.doc