Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Tin học 7
Môn tin học ở bậc THCS bước đầu giúp học sinh tiếp tục phát triển năng lực tin học đã hình thành ở cấp Tiểu học và hoàn thiện năng lực đó ở mức cơ bản, cụ thể là:
+ Giúp HS phát triển tư duy và khả năng giải quyết vấn đề; biết chọn dữ liệu và thông tin phù hợp, hữu ích; biết chia một vấn đề lớn thành những nhiệm vụ nhỏ hơn; bước đầu có tư duy mô hình hóa một bài toán qua việc hiểu và sử dụng khái niệm thuật toán và lập trình trực quan; biết sử dụng mẫu trong quá trình thiết kế và tạo ra các sản phẩm só; biết đánh giá kết quả sản phẩm cũng như biết điều chỉnh, sửa lỗi các sản phẩm đó.
+ Giúp HS có khả năng sử dụng các phương tiện, thiết bị và phần mềm; biết tổ chức lưu trữ, khai thác nguồn tài nguyen đa phương tiện; tạo ra và chia sẻ sản phấm số đơn giản phục vụ học tập, cuộc sống; có ý thức và khả năng ứng dụng ICT phục vụ cá nhân và cộng đồng.
+ Giúp HS quen thuộc với dịch vụ số và phần mềm thông dụng để phục vụ cuộc sống, học và tự học, giao tiếp và hợp tác trong cộng đồng; có hiểu biết cơ bản về pháp luật, đạo đức và văn hóa liên quan đến sử dụng tài nguyên thông tin và giao tiếp trên mạng; bước đầu nhận biết được một số ngành nghề chính thuộc lĩnh vực tin học.
Vì tất cả những vấn đề nêu trên, chính là lý do để tôi chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn tin học lớp 7” .
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Tin học 7

kiến thức: + Thiết bị vào được dùng để nhập thông tin vào máy tính, gồm có bàn phím, chuột, micro, + Thiết bị ra xuất thông tin từ máy tính ra để con người nhận biết được, gồm có màn hình, máy in, loa, Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK.5-7 và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày về: Chức năng của các thiết bị vào – ra. - GV mời đại diện HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức và kết luận - GV chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 2. Tìm hiểu sự đa dạng của thiết bị vào - ra - GV chia lớp thành các nhóm (3 - 4 HS), yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi vào giấy: 1. Mỗi thiết bị vào – ra trong Hình 1.2 làm việc với dạng thông tin nào? Thiết bị nào có cả hai chức năng vào và ra? 2. Máy chiếu là thiết bị vào hay thiết bị ra? Máy chiếu làm việc với dạng thông tin nào? 3. Bộ điều khiển game (Hình 1.3a) là thiết bị vào hay thiết bị ra? 4. Màn hình cảm ứng (Hình 1.3b) là thiết bị vào, thiết bị ra hay có cả hai chức năng vào và ra? - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK tr.6,7, thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: Em hãy nêu chức năng của các thiết bị vào ra sau đây: màn hình cảm ứng, tấm cảm ứng, loa thông minh và máy ảnh (máy ghi hình kĩ thuật số). Màn hình cảm ứng và tấm cảm ứng có thể thay thế cho thiết bị nào trên máy tính? - GV đưa ra kết luận để HS ghi bài vào vở: + Thiết bị vào – ra được thiết kế rất đa dạng đáp ứng được những nhu cầu khác nhau của người sử dụng. + Thiết bị vào – ra là kết nối giữa người với máy tính. Thiết bị vào thực hiện chức năng thu nhận và mã hóa. Thiết bị ra thực hiện chức năng giải mã và trình bày. + Thiết bị vào – ra đa dạng về chủng loại nhằm đáp ứng nhu cầu xử lí các dạng thông tin khác nhau như: chuột, màn hình, loa, micro, máy in, máy chiếu, + Thiết bị vào – ra đa dạng về công nghệ mà thiết bị trỏ như màn hình cảm ứng, vùng cảm ứng chuột, bộ điều khiển game, là một ví dụ. + Một số thiết bị vào – ra còn thực hiện cả chức năng lưu trữ và xử lí dữ liệu như loa thông minh, máy ảnh, máy ghi hình kĩ thuật số, + Tóm lại, các thiết bị vào – ra có nhiều loại, có những công dụng và hình dạng khác nhau. - GV chiếu phần Câu hỏi – SGK tr.7, yêu cầu HS thảo luận trả lời: Câu 1. Em hãy cho biết máy ảnh nhập thông tin dạng nào vào máy tính? A. Con số B. Văn bản C. Hình ảnh D. Âm thanh. Câu 2. Thiết bị nào xuất dữ liệu âm thanh từ máy tính ra ngoài? A. Máy ảnh B. Micro C. Màn hình D. Loa Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK.5-7 và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày về: + Chức năng của các thiết bị vào – ra. + Tính đa dạng của các thiết bị vào – ra. + Công dụng khác của các thiết bị vào – ra. - GV mời đại diện HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức và kết luận - GV chuyển sang nội dung mới. 1. Thiết bị vào – ra a. Thiết bị vào – ra Trả lời HĐ1: - Micro và loa trong Hình 1.1 là những thiết bị làm việc với thông tin dạng âm thanh: + Micro: thiết bị vào: thu nhận âm thanh và chuyển vào máy tính để mã hóa thành dữ liệu số. + Loa: thiết bị ra: nhận dữ liệu từ máy tính và thể hiện ra bên ngoài dưới dạng âm thanh. * Lưu ý: - Việc chuyển âm thanh thành dãy bit được thực hiện thông qua vỉ âm thanh. Vỉ âm thanh cũng là một bộ phận của thiết bị vào – ra mà micro với loa chỉ là biểu hiện bên ngoài của loại thiết bị này. b. Sự đa dạng của thiết bị vào – ra Trả lời HĐ2: 1. Mỗi thiết bị vào – ra trong Hình 1.2 làm việc với một dạng dữ liệu cụ thể như âm thanh, hình ảnh, văn bản, - Màn hình cảm ứng có cả hai chức năng vào và ra. 2. Máy chiếu là thiết bị ra. Máy chiều làm việc với dạng thông tin âm thanh, văn bản và hình ảnh. 3. Bộ điều khiển game là thiết bị vào. 4. Màn hình cảm ứng là thiết bị có cả hai chức năng vào và ra. * Câu trả lời: + Chức năng của các thiết bị: Màn hình cảm ứng: thiết bị vào + ra: phát hiện cảm ứng phát hiện vị trí và sự di chuyển của ngón tay trên bề mặt, giúp em chọn đối tượng hoặc thực hiện một lệnh. Tấm cảm ứng: thiết bị vào: nhận biết vị trí và sự di chuyển của ngón tay trên bề mặt và thể hiện trên màn hình. Loa thông minh: thiết bị ra: có thể kết với với máy tính, điện thoại, để trao đổi dữ liệu. Máy ảnh, máy ghi hình kĩ thuật số: thiết bị vào: thực hiện một số chức năng xử lí ảnh, xử lí video đơn giản. * Câu hỏi: Câu 1: Đáp án C. Câu 2. Đáp án D 2.3. Sử dụng trò chơi tạo hứng thú cho học sinh Mỗi tiết học đều có phần trò chơi: Ai là triệu phú, Đuổi hình bắt chữ, Bức tranh bí ẩn, Dọn rác ở biển, vừa tạo hứng thú cho HS, vừa củng cố kiến thức Để thắng trò chơi thì HS phải trả lời đúng các câu hỏi chương trình đưa ra. VD: khi dạy bài “Thiết bị vào – ra” Ở hoạt động LUYỆN TẬP, thực hiện như sau a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố kiến thức đã học. b. Nội dung: GV nêu nhiệm vụ; HS trả lời để luyện tập các kiến thức đã học. c. Sản phẩm học tập: HS chọn được đáp án đúng cho câu hỏi trắc nghiệm. d. Tổ chức hoạt động: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu yêu cầu: Luật chơi: HS lần lượt lựa chọn ngôi sao may mắn, bên trong mỗi ngôi sao sẽ có một câu hỏi. HS suy nghĩ và trả lời trong vòng 30 giây. Nếu trả lời đúng sẽ được nhận một phần quà. Nếu trả lời sai sẽ nhường quyền trả lời cho HS khác Câu 1. Một bộ tai nghe có gắn micro sử dụng cho máy tính là loại thiết bị gì? A. Thiết bị vào B. Thiết bị ra C. Thiết bị vừa vào vừa ra D. Không phải thiết bị vào – ra. Câu 2. Trong các thiết bị sau đây, đâu vừa là thiết bị vào vừa là thiết bị ra: A. Loa. B. Màn hình chiếu. C. Máy ảnh. D. Màn hình cảm ứng. Câu 3. Các thiết bị ra có chức năng gì? A. Xuất thông tin từ máy tính ra bên ngoài. B. Lưu trữ dữ liệu. C. Thu nhận thông tin vào máy tính. D. Cả A, B, C đều đúng. Câu 4. Cổng USB của máy tính để bàn có thể kết nối được với các thiết bị nào sau đây: A. Chuột, Tai nghe cổng 3.5mm. B. Dây nguồn và dây mạng. C. Chuột, bàn phím, webcam. D. Dây màn hình và dây nguồn. Câu 5. Đâu là việc nên làm khi sử dụng máy tính? A. Vừa ăn vừa xem phim trên máy tính. B. Đọc kĩ hướng dẫn trước khi sử dụng thiết bị. C. Rút dây nguồn để tắt máy tính. D. Dùng khăn ướt lau máy tính khi máy đang hoạt động. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS vận dụng kiến thức đã học, suy nghĩ và tham gia trò chơi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS nhận xét và phát biểu ý kiến về các câu hỏi trong trò chơi. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. 2.4. Tăng hoạt động thực hành tạo sản phẩm Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh xem như đã thành công một nửa nhưng đó chỉ là bước khởi đầu cho một tiết dạy còn khâu quyết định thành công chính là ở khâu tổ chức điều khiển các đối tượng học sinh trên lớp. Ngay từ bài học đầu tiên trong chương trình học Tin học, giáo viên phải xác định rõ cho học sinh biết được mỗi bài học đều cần có sản phẩm. Việc hoàn thành sản phẩm gắn liền với kĩ năng và kiến thức của mỗi bài học Tận dụng những phần mềm học tập để học sinh luyện tập thực hành Tận dụng những phương tiện dạy học (máy chiếu, tranh ảnh,) áp dụng vào giờ dạy lý thuyết để học sinh dễ quan sát và nhận biết các thao tác, giúp cho buổi học thực hành hiệu quả hơn. Trong điều kiện CSVC của trường, với một giờ thực hành, việc quan trọng đầu tiên là chia nhóm thực hành. Với việc cho học sinh thực hành theo nhóm, học sinh có thể trao đổi hỗ trợ lẫn nhau - bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Với số lượng học sinh của lớp, số lượng máy hiện có, giáo viên phải có phương án chia nhóm một cách phù hợp (ở đây tôi chia nhóm đa dạng nhiều đối tượng). Tuy nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Trong giờ thực hành giáo viên nên tạo sự tranh đua giữa các nhóm bằng cách phân công các nhóm làm bài thực hành, sau đó các nhóm nhận xét, chấm điểm chéo bài của nhau (dưới sự chỉ dẫn của giáo viên) để tạo được sự hào hứng học tập và sáng tạo trong quá trình thực hành. Cách chia nhóm: Chia nhóm từ 2-3 học sinh/bàn (2 máy). Các nhóm có thể tự cử nhóm trưởng của nhóm mình. Các bước tiến hành: + Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành. + Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài thực hành, thao tác mẫu cho học sinh quan sát. + Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến khích học sinh tích cực hoạt động. + Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm : + Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên theo dõi quan sát và hỗ trợ khi cần. + Chỉ rõ những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh yếu, kém trong các nhóm, những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh khá, giỏi trong nhóm. + Phát hiện các nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh. + Luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp, nhưng tránh can thiệp sâu làm hạn chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh. + Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng. Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách chỉ định một học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu học sinh được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các thành viên trong nhóm, đặc biệt là nhóm trưởng. Hoặc cho các nhóm trưởng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hành lẫn nhau. Làm được như vậy các em sẽ tự giác và có ý thức hơn trong học tập. Giáo viên nhận xét, bổ sung và tổng kết kiến thức. Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh nghiệm đối với các nhóm chưa thực hành tốt. VD: Xây dựng Tiết thực hành Bài 8. Công cụ hỗ trợ tính toán a) Mục tiêu: + Học sinh biết nhập các công thức và hàm vào ô tính. + Biết sử dụng một số hàm cơ bản Sum, Average, Max, Min. + Xác định các kĩ năng, kiến thức các đối tượng học sinh cần đạt: - Đối tượng học sinh yếu, kém: Nhập được công thức để tính điểm trung bình, sử dụng được một số hàm để tính toán ở mức đơn giản. - Đối tượng học sinh trung bình: Sử dụng công thức, hàm để tính toán trong bảng tính. - Đối tượng học sinh khá-giỏi: Sử dụng thành thạo công thức, hàm để tính toán. b) Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hành theo đúng các bước đã mô tả trong SGK. c) Sản phẩm: Hoàn thiện Trang tính 4.Dự kiến kết quả d) Tổ chức thực hiện: Chuyển giao nhiệm vụ: + GV hướng dẫn chi tiết cho hs nhập trang tính 4 – hình 8.6 theo yêu cầu ? Lập công thức tính như thế nào. ? Các thành phần trong công thức có thể là những đối tượng nào, + Giáo viên thao tác cho các nhóm quan sát, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu, kém. + Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành: - Chú ý đối tượng học sinh yếu, kém cho học sinh lập từng công thức một để ghi nhớ. - Đối tượng học sinh khá -giỏi: Yêu cầu học sinh phải biết sử dụng địa chỉ của khối trong công thức tính toán. Với đối tượng này giáo viên có thể rút ngắn danh sách học sinh trong trang tính để tránh việc các em mất nhiều thời gian vào việc nhập và chỉnh sửa số liệu trong công thức. Hướng dẫn cho học sinh ghi lại một số kết quả tính bằng công thức để so sánh với việc sử dụng hàm. Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện hoạt động. Chú ý điều chỉnh một số lỗi học sinh hay mắc phải trong quá trình thực hành. + Trang tính 4 – Dự kiến kết quả + Tiêu đề của bảng dữ liệu: Bảng 4 Dự kiến phân bổ cây cho các lớp - Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hành trên máy tính. - Báo cáo, thảo luận: HS trình bày trang tính 4 sau khi hoàn thiện theo yêu cầu. Nếu HS chưa hoàn thiện thì có thể cho HS về nhà hoàn thiện. - Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS và đưa ra kết luận 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Khi áp dụng những biện pháp đã nêu ở trên kết quả học tập của HS tiến bộ hẳn, các em học tập hăng hái, tích cực hơn. Cụ thể tôi đã thực hiện khảo sát và thống kê thông qua các câu hỏi lý thuyết sau giờ học lý thuyết, các bài tập thực hành sau giờ thực hành, các bài kiểm tra 15 phút, các bài kiểm tra giữa kì I, cuối học kì 1 của 169 học sinh khối 7 năm học 2022 – 2023 ở trường THCS Bồ Đề kết quả thu được là: Phần lý thuyết: Mức độ thông hiểu các nội dung Sau khi thực hiện chuyên đề Số HS Tỷ lệ Hiểu đúng 164 97,04 Hiểu sai 4 2,96 Phần thực hành Mức độ thao tác Sau khi thực hiện chuyên đề Số HS Tỷ lệ Thao tác nhanh, đúng 105 62,5 Thao tác đúng 164 97,04 Thao tác chậm 24 14,29 Chưa biết thao tác 0 0 Từ bảng kết quả trên cho thấy các biện pháp áp dụng vào việc dạy học Tin học lớp 7 ở HK1 đã trình bày ở trên giúp các em không những nắm vững các kiến thức mới cũng như các thao tác mới, mà còn giúp các em học tập phấn khởi hơn, tiếp thu bài nhanh hơn, có chất lượng hơn, So với khảo sát ở đầu năm học tỷ lệ học sinh hiểu đúng các khái niệm mới tăng lên rõ rệt, tỷ lệ học sinh còn hiểu sai kiến thức giảm xuống rất nhiều, tỷ lệ học sinh thực hiện thao tác đúng và nhanh tăng lên, tỷ lệ học sinh thực hiện đúng thao tác tăng lên, tỷ lệ học sinh thực hiện thao tác chậm giảm và không còn học sinh không thực hiện được thao tác. KẾT LUẬN KẾT LUẬN “ Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Tin học 7” của tôi đã làm cho học sinh có hứng thú học và đạt hiệu quả cao hơn. Tôi hy vọng rằng các biện pháp này của tôi không những được áp dụng vào bộ môn Tin học mà còn có thể áp dụng trong các môn học khác giúp học sinh có kết quả học tập tốt ở tất cả các bộ môn. KIẾN NGHỊ Thông qua đề tài này, tôi có một số kiến nghị sau: - Về phía nhà trường: Tham mưu với các cấp quản lí của ngành và địa phương trang bị thêm máy vi tính, tranh ảnh, phương tiện (máy chiếu) để phục vụ tốt hơn cho việc giảng dạy môn tin học 7 và giúp việc học tập của các em được thuận lợi hơn. - Về phía giáo viên: Không ngừng học tập, trao đổi kinh nghiệm, học tập thêm các phần mềm mới phục vụ việc giảng dạy được tốt hơn. Kiến nghị BGH trường tham mưu với phòng GD thường xuyên mở các lớp tập huấn các phần mềm mới hổ trợ việc giảng dạy môn tin học. Trên đây là một số biện pháp tôi đã áp dụng đối với học sinh trường THCS Bồ Đề. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để biện pháp tôi trình bày trên được hoàn chỉnh hơn, đạt kết quả cao hơn và tôi có thể rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy trong những năm tiếp theo. Tôi xin chân thành cảm ơn! Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Bồ Đề, ngày 05 tháng 3 năm 2023 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Phan Thu Hằng
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_hoc_tot.docx