Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh yêu thích học môn Tin học ở Tiểu học

Tuy nhiên, thực tế cho thấy khi mới làm quen với Tin Học, học sinh tỏ ra rất hào hứng vì đây là một môn học khá mới mẻ, hiện đại và mang tính thực tế cao. Nhưng sau một thời gian, khi kiến thức đã khó hơn thì học sinh lại có thái độ thờ ơ trong việc học cũng như vận dụng tin học vào cuộc sống hằng ngày.

Học sinh không có hứng thú với môn học là một tồn tại khách quan, một phần do giáo viên chưa có phương pháp dạy học phù hợp chưa quan tâm tới suy nghĩ, thái độ của học sinh. Một phần là học sinh lười học, không chịu học hay vì một số nguyên nhân khác dẫn đến ngày càng tụt hậu so với yêu cầu chung của học sinh.

Nếu giáo viên không sớm nhận ra hiện tượng này thì nhận thức của học sinh ngày càng thụ động trong việc tiếp thu kiến thức dẫn đến các em không đáp ứng được chuẩn kiến thức của môn học và những kĩ năng cơ bản. Không cần kể nguyên nhân do đâu, cần phải làm sao để học sinh có thể hứng thú với môn học. Chủ động tiếp thu kiến thức, tăng khả năng tự học đáp ứng được yêu cầu của xã hội đối với con người trong xã hội ngày nay.Nắm bắt từ nhu cầu thực tế, với việc học hỏi kinh nghiệm các đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, tham khảo thông tin trên Internet, tôi đã đưa ra sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh yêu thích học môn Tin học ở Tiểu học” nhằm giúp học sinh yêu thích công nghệ thông tin, yêu thích học môn Tinhọc hơn. Bên cạnh đó giúpcác bạn đồng nghiệp có thêm những biện pháp thiết thực giúp học sinh Tiểu học dễ dàng tiếp cận, yêu thích và học tốt môn Tin học Tiểu học cũng như ứng dụng hiệu quả CNTT vào công tác giảng dạy của bản thân mình.

docx 26 trang Chăm Nguyễn 08/06/2025 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh yêu thích học môn Tin học ở Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh yêu thích học môn Tin học ở Tiểu học

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh yêu thích học môn Tin học ở Tiểu học
nào khi học môn Tin học đều sẽ được giáo viên tư vấn và khuyến khích tham gia Câu lạc bộ tin học của trường.Câu lạc bộ này sẽ được giáo viên Tin học kết hợp với Tổng phụ trách để thực hiện, có thời gian và địa điểm sinh hoạt cụ thể nhằm thúc đẩy sự đam mê khám phá của các em.
Bên cạnh CLB Tin học thì hội thi “Tin học trẻ”, “Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng” đã trở thành sân chơi trí tuệ, sâu rộng, bổ ích thu hút đông đảo thanh thiếu nhi trong nhà trường tham gia. Đồng thời góp phần vào việc tuyên truyền, khuyến khích phong trào tìm hiểu, học tập và ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh thiếu nhi, góp phần phát hiện, bồi dưỡng hàng trăm tài năng trẻ cho ngành công nghệ - thông tin, phục vụ cho việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hàng năm, học sinh nhà trường luôn có giải trong các cuộc thi Tin học trẻ không chuyên (Trong 3 năm qua: nhà trường có 1 giải Nhì, 4 giải Khuyến khích tại các cuộc thinày).
	Để duy trì được đông đảo học sinh tham gia, giáo viên Tin học cần phối hợp với Giáo viên TPT Đội, GVCN đề xuất với BGH tạo điều kiện tổ chức các cuộc thi sáng tạo phần mềm cấp trường. Thông qua các buổi phát thanh măng non, trang website của nhà trường, qua các kênh mà GVCN phối, kết hợp với PHHS nhằm động viên, hướng dẫn học sinh tìm tòi kiến thức, sử dụng ngôn ngữ lập trình để sáng tạo ra các phần mềm tham gia dự thi bên cạnh đó là đề xuất với BGH, tổ chức khen thưởng, động viên kịp thời các cá nhân và nhóm có những sản phẩm xuất sắc.
Giáo viên luôn bồi dưỡng nâng cao kiến thức bản thân, trình độ chuyên môn, đáp ứng được những yêu cầu đổi mới, cập nhập thông tin một cách đầy đủ, chínhxác
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và nền kinh tế tri thức, sự tác động của công nghệ đã làm cho thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc và thường xuyên. Cùng với
mạng viễn thông toàn cầu cho phép trao đổi thông tin một cách nhanh chóng,việc tiếp cận của mỗi người với tri thức nhân loại rất tiện lợi. Để thích ứng với điều đó, giáo dục phải chuyển từ việc coi trọng truyền thụ tri thức sang việc giáo dục cho mọi người khả năng tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác với nhau. Làm được điều đó, giáo viên nói chung và đặc biệt là giáo viên Tin học cần tích cực tìm tòi kiến thức, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học. Đó là sự khát khao học hỏi, luôn mong muốn làm giàu tri thức khoa học, tri thức đời sống cho bản thân, luôn là tấm gương, là “thần tượng” của học trò. Nghề dạy học muốn thành công phải nắm được tâm sinh lý đối tượng mình dạy, mình giáodục. Làm sao để trong mắt học sinh chúng ta là những nghệ sĩ hay và luôn hấp dẫn, lôi cuốn học sinh.
Vẫn còn một số đông giáo viên mắc bệnh nghề nghiệp: Chạy theo lý thuyết kinh điển, bám vào tri thức có sẵn trong sách giáo khoa không gắn với thực tiễn đời sống, luôn cho mình là đúng, không coi trọng những đóng góp của đồng nghiệp, khó chịu với những thắc mắc của học sinh; Không chịu lắng nghe, luôn đổ lỗi cho học sinh, cho cha mẹ học sinh và nhà trường, đồng nghiệp, còn bản thân luôn cho mình là hoàn hảo. Là giáo viên Tin học, người nắm chắc sự tiến bộ kỷ nguyên số, thời đại bùng nổ CNTT, nên việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp giáo dục, sử dụng hiệu quả và sáng tạo CNTT, ĐDDH vào giảng dạy là yêu cầu hàng đầu. Muốn làm được như vậy, giáo viên Tin học cần luôn trau dồi kiến thức, tự học nâng cao trình độ, biết lắng nghe, học hỏi kinh nghiệm đồngnghiệp
	3.1.8 Thực hiện tốt Văn bản 03/VBHN - BGDĐT về nhận xét, đánh giá học sinh Tiểuhọc
Để làm được điều này, giáo viên cần quan tâm sát sao, động viên, hướng dẫn học sinh nhằm phát huy năng lực của học sinh, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng khi thực hành và giải quyết các khó khăn khi mắc phải
Việc thực hiện tốt Văn bản 03/VBHN - BGDĐTsẽ giúp cả giáo viên và học sinh cùng điều chỉnh hoạt động, phương pháp dạy và học, đồng thời giúp cha mẹ học sinh nắm bắt rõ hơn mức độ đạt được của con mình và có biện pháp giúp đỡ để các em tiếp tục vươnlên.
Cùng với đó, Văn bản hợp nhất 03/VBHN – BGDĐT cũng quy định việc đánh giá từng năng lực, từng phẩm chất học sinh theo ba mức: Tốt, Đạt và Cần cố gắng thay cho 2 mức quy định trong Thông tư 30 là Đạt và Chưa đạt.
Việc lượng hóa thành 3 mức như vậy sẽ giúp giáo viên nói chung và giáo viên Tin học nói riêng, cán bộ quản lý, cha mẹ học sinh xác định được mức độhình thành, phát triển từng năng lực, từng phẩm chất sau một giai đoạn rèn luyện, phấn đấu của học sinh.
Từ đó giáo viên Tin học, nhà trường, cha mẹ học sinh có những biện pháp kịp thời giúp đỡ học sinh phát huy những điểm tích cực, khắc phục những hạn chế để ngày một tiến bộ hơn, nắm chắc được kĩ năng, thực hành tốt.
3.1.9 Phốihợp với GVCN tuyên truyền, động viên phụ huynh học sinh chủ động quan tâm, theo dõi việc học tập Tin học của con em
Phụ huynh học sinh sẽ là chìa khóa đưa các em đến gần môn Tin học và tích cực ứng dụng công nghệ thông tin hơn. Ðây là mối quan hệ không thể thiếu được trong việc giáo dục học sinh để tạo ra một sự phối hợp đồng bộ thống nhất giữa ba môi trường (nhà trường, gia đình và xã hội). Chính sự hỗ trợ tích cực, thiết thực và có hiệu quả của gia đình, của phụ huynh học sinh là động lực to lớn thúc đẩy, nâng cao chất lượng giáo dục.
Từ mối quan hệ này giáo viên Tin học phải tiếp cận rất gần với phụ huynh học sinh để tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và có ý kiến với nhà trường giúp đỡ đối với những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn giúp các em tiến bộ và hoà đồng với bạn bè, tích cực say mê học tập môn Tin học.
Sau khi áp dụng đề tài này vào quá trình giảng dạy ngay giữa HKI bản thân tôi đã khảo sát kết quả đạt được cho thấy tỉ lệ học sinh cụ thể như sau:
Khối lớp
TSHS
Kết quả đánh giá môn Tin học
Kiến thức
Giữa HKI
HTT
HT
CHT
Tổng số
45
12
32
1
+ Khối 3
15
4
11
0
+ Khối 4
21
5
15
1
+ Khối 5
9
3
6
0

	3.2 Các biện pháp nghiên cứu và giải quyết
	3.2.1 Biện pháp nghiên cứu
	Chọn đề tài và xác định mục tiêu thực hiện sau đó đề ra kế hoạch thực hiện.
	Nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu trên thực tế từng đối tượng học sinh.
	Lấy thực nghiệm để kiểm chứng lại kết quả nghiên cứu.
	Nhận xét và rút ra kết luận, kinh nghiệm cần thực hiện. 
	3.2.2 Biện pháp thực hiện
	Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu líluận.
	Phương pháp quan sát.
	Phương pháp điềutra.
Phương pháp thống kê, tổng hợp, sosánh.
	Phương pháp môtả.
Phương pháp hỏi, đáp.
Luôn tìm tòi và học hỏi những kiến thức từ cơ bản nâng cao trên mạng để giảng dạy cho học sinh tiếp thu, gây hứng thú khi học môn Tin học.
Luôn dùng biện pháp thực nghiệm để kiểm chứng.
Rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy kết hợp cho học sinh kiểm tra để dựa vào đó đánh giá năng lực của từng đối tượng học sinh mà có biện pháp cho phù hợp.
 4. Kết quả, chuyển biến
Sau khi nghiên cứu và qua quá trình trải nghiệm tôi nhận thấy đã đạt được hiệu quả đáng khích lệ. Số lượng học sinh sử dụng thạo máy tính đã tăng lên, kỹ năng thao tác tốt, vận dụng linh hoạt các kiến thức cơ bản để thực hành. Tiết dạy cũng trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn, học sinh hứng thú, yêu thích môn học hơn và cũng tiếp thu bài tốt hơn. Tất cả đều xuất phát từ niềm đam mê học tin học của các em thông qua các giải pháp mà tôi đã thực hiện trong năm học kì qua.
Dưới đây là bảng thống kê về chất lượng đã đạt được trong học kì vừa
qua cụ thể như sau:
Khối lớp
TSHS
Kết quả đánh giá môn Tin học
Kiến thức
Đầu năm học
Giữa HKI
Cuối HKI
HTT
HT
CHT
HTT
HT
CHT
HTT
HT
CHT
Tổng số
45
7
32
6
12
32
1
19
26
0
+ Khối 3
15
2
11
2
4
11
0
7
8
0
+ Khối 4
21
3
15
3
5
15
1
8
13
0
+ Khối 5
9
2
6
1
3
6
0
4
5
0
Bảng số liệu đánh giá kết quả học tập của học sinh
Biểu đồ Đánh giá Kiến thức (HTT) của học sinh khối 3
Biểu đồ Đánh giá Kiến thức (HTT) của học sinh khối 4
Biểu đồ Đánh giá Kiến thức (HTT) của học sinh khối 5
	Phân tích: Theo bảng số liệu và biểu đồ đánh giá chất lượng học sinh Đầu năm học, Giữa HKI và Cuối HKI nhận thấy:
Biểu đồ Đánh giá Kiến thức (HTT) của học sinh của 3 khối
Khối lớp
TSHS
Kết quả đánh giá môn Tin học
Năng lực
Đầu năm học
Giữa HKI
Cuối HKI
Tốt 
Đạt
CCG
Tốt 
Đạt
CCG
Tốt 
Đạt
CCG
Tổng số
45
10
35
0
15
30
0
27
18
0
+ Khối 3
15
3
12
0
6
9
0
10
5
0
+ Khối 4
21
4
17
0
5
16
0
11
10
0
+ Khối 5
9
3
6
0
4
5
0
6
3
0
Bảng số liệu đánh giá Năng lực của học sinh
Biểu đồ Đánh giá Năng lực (Tốt) của học sinh khối3
Biểu đồ Đánh giá Năng lực (Tốt) của học sinh khối4
Biểu đồ Đánh giá Năng lực (Tốt) của học sinh khối5
Phân tích: Theo bảng số liệu và biểu đồ đánh giá chất lượng học sinh Đầu năm học, Giữa HKI, Cuối HKI ta nhận thấy:
Biểu đồ Đánh giá Kiến thức (HTT) của học sinh của 3 khối (3, 4, 5)
	Kiến thức:Số lượng học sinh các khối đều tăng: Học sinh khối 3 từ đầu năm học có 2 học sinh đến giữa HKI có 4 học sinh tăng 2 học sinh (tăng 13,34%) đến cuối HKI có 7 học sinh tăng 5 học sinh (tăng 20%). Học sinh khối 4 từ đầu năm học có 3 học sinh đến giữa HKI có 5 học sinh tăng 2 học sinh (tăng 9,52%) đến cuối HKI có 8 học sinh tăng 5 học sinh (tăng 14,29%). Học sinh khối 5 từ đầu năm học có 2 học sinh đến giữa HKI có 3 học sinh tăng 1 học sinh (tăng 11,11%) đến cuối HKI có 4 học sinh tăng 2 học sinh (tăng 11,11%). Số học sinh khối 3 và khối 5 tăng nhiều nhất (tăng 10 học sinh), khối 5 tăng ít nhất (2 học sinh). Số liệu trên cho thấy, số lượng các em đạt HTT tăng nhanh từ 13,33% đến 46,67% tăng 34,34% chứng minh các em tiếp thu bài tốt hơn, nắm chắc kiến thức, thực hành đúng yêu cầu của giáo viên.
Biểu đồ Đánh giá Năng lực (Tốt) của học sinh của 3 khối
Năng lực:Số lượng học sinh các khối đều tăng: Học sinh khối 3 từ đầu năm học có 3 học sinh đến giữa HKI có 6 học sinh tăng 3 học sinh (tăng 20%) đến cuối HKI có 10 học sinh tăng 7 học sinh (tăng 26.67%). Học sinh khối 4 từ đầu năm học có 4 học sinh đến giữa HKI có 5 học sinh tăng 1 học sinh (tăng 4,76%) đến cuối HKI có 11 học sinh tăng 7 học sinh (tăng 28,87%). Học sinh khối 5 từ đầu năm học có 3 học sinh đến giữa HKI có 4 học sinh tăng 1 học sinh (tăng 11,11%) đến cuối HKI có 6 học sinh tăng 3 học sinh (tăng 22,23%). Số học sinh khối 3 tăng nhiều nhất (tăng 14 học sinh), khối 5 tăng ít nhất (2 học sinh). Số liệu trên cho thấy, số lượng các em đạt năng lực (Tốt) tăng nhanh từ 20% đến 66,67% tăng 46,67% chứng minh các em tiếp thu bài tốt hơn, nắm chắc kiến thức, thực hành đúng yêu cầu của giáo viên. Khẳng định các em say mê học tập tốt hơn, thích thực hành, biết đoàn kết và chia sẻ khi thực hànhnhóm.
III. KẾT LUẬN:
1. Tóm lược giải pháp: 
	Để nâng cao chất lượng giảng dạy, tăng cường bồi dưỡng tính tự học cho học sinh cũng như thực hiện đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học, tôi đã thực hiện giải pháp sau trong giảng dạy tin học: 
Soạn giáo án Powerpoint có sẵn các dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao để trình chiếu cho học sinh xem và hướng dẫn cho các em cách làm.
Chép các bài tập và câu hỏi đến từng máy học sinh trên phòng máy tính (có mạng cục bộ).
Có thể cho học sinh tự học qua bài giảng đã soạn sẵn và cho học sinh về nhà làm thêm.
Giáo viên đánh giá khả năng tự học, tiếp thu kiến thức qua hệ thống câu hỏi và các bài tập trong các tiết ôn luyện.
Học sinh ghi nhận kiến thức trọng tâm của bài, từng nội dung.
Yêu nghề, mến trẻ, nâng cao tay nghề nghiệp vụ và chuyên môn.
Thăm lớp, dự giờ, học tập phương pháp giảng dạy các bộ môn khác.
Người thầy trước hết phải là người thực sự say sưa với chuyên môn, thực sự tâm huyết với nghề nghiệp.
Hiểu rõ vai trò quan trọng của việc sử dụng đồ dùng dạy học và truyền đạt kiến thức cho học sinh dễ hiểu nhất.
Tích cực đào sâu nghiên cứu học hỏi ở đồng nghiệp để có kinh nghiệm ôn luyện cho tốt hơn.
2. Phạm vi đối tượng - kiến nghị: 
Đề tài đã được áp dụng trong việc một số biện pháp giúp học sinh yêu thích học môn tin học ở Tiểu học ở điểm phụ khối lớp 3, 4, 5 cho học sinh Trường TH&THCS Tuyên Bình Tây. Đề tài áp dụng vào dạy các nội dung lí thuyết và thực hành của học sinh trong nhà trường. Mặt khác đề tài còn tìm hiểu cách tạo hứng thú cho học sinh khi học môn Tin học. 
Việc áp dụng đề tài trong năm học qua đã góp phần nâng cao tính tự học của học sinh, thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của năm học, tạo tiền đề cho học sinh có thói quen học tập tốt ở cấp học cao hơn. Đồng thời, với việc tích hợp phần mềm Microsoft Powerpoint, Microsoft Windows Logo, phần mềm vẽ hình đơn giản Paint, giáo viên sẽ soạn một số câu hỏi và bài tập có hệ thống từ cơ bản đến nâng cao, phong phú hơn cũng như giúphọc sinh thích thú, tích cực trong học tập và khắc sâu nội dung trọng tâm của bài lâu hơn.
Kiến nghị với các cấp
	Tôi mong muốn những biện pháp cũng như quan điểm của mình được các cấp lãnh đạo, thầy cô đón nhận và áp dụng triển khai. Để thực hiện tốt sáng kiến kinh nghiệm, tôi có một số băn khoăn rất mong Phòng GD&ĐT Huyện Vĩnh Hưng, Ban giám hiệu và các đồng chí đồng nghiệp cùng chia sẻ:
Phòng GD&ĐT Huyện
	Tổ chức thường xuyên và nhiều tiết chuyên đề Tin học cấp Huyện và rút kinh nghiệm sau tiết dạy.
	Tiếp tục tổ chức các sân chơi liên quan tới Tin học như: Tin học trẻ không chuyên, Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, thi giải toán bằng Tiếng Việt trên mạng, thi Olympic Tiếng Anh trên Internet
	Nhà trường
	Môn tin học là môn chủ yếu thực hành trên máy tính là dụng cụ học tập có giá trị cao về vật chất do đó cần có sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành và nhà trường tạo điều kiện sắm sửa máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn Tin học nhất là ở các điểm phụ. Để giúp cho các em có điều kiện học tập tốt nhất. Và để đảm bảo sức khỏe cho các em học sinh, tôi kính đề nghị BGH quan tâm về ánh sáng, quạt thông gió để không khí được lưu thông, thoáng mát hơn.
Giáoviên:
	Thực hiện tốt việc phân công của nhà trường phối hợp tổ chức các sân chơi như giải Toán violypic bằng Tiếng Việt, Tin học trẻ không chuyên, biết tìm tòi sáng tạo cách dạy, cách học tạo sự hứng thú tiếp thu bài.
	Yêu nghề, mến trẻ, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
	Tích cực thăm lớp dự giờ, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp.
Tích cực tham mưu với nhà trường để tăng cường nâng cấp máy, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học.
	Phụ huynh học sinh: 
	Cần có sự quan tâm đúng mực, quản lý thời gian và tạo điều kiện, hướng dẫn, động viên và giúp đỡ các em thực hành tại nhà và tích cực tham gia các sân chơi liên quan tới Tin học, công nghệ thông tin và mạng máy tính Internet.
Trên đây là một số những biện pháp mà tôi đã áp dụng vào dạy môn Tinhọc. Trong quá trình thực hiện sáng kiến không tránh nhiều thiếu sót, tôi rất mong được sự góp ý kiến của Ban giám khảo và các đồng nghiệp để tôi hoàn thiện sáng kiến và giảng dạy ngày càng tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
......................., ngày 28 tháng 2 năm 2019
Người viết
Lê Văn Tài
Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa Luyện tập tin học 3 – Nguyễn Minh Thiên Hoàng - NXBGDVN – 2018.
- Sách giáo khoa Luyện tập tin học 4 – Nguyễn Minh Thiên Hoàng - NXBGDVN – 2018.
- Sách giáo khoa Luyện tập tin học 5 – Nguyễn Minh Thiên Hoàng - NXBGDVN – 2018.
- Các website có liên quan:  

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_yeu_thi.docx