Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy - Học môn Tin học trong trường Tiểu học
3. Tăng cường tự học để nâng cao nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học phân môn Tin học.
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là phủ nhận phương pháp học truyền thống và sử dụng phương pháp dạy học hoàn toàn mới. Đổi mới phương pháp dạy học là sự vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học, phương tiện, công nghệ và các kỹ thuật dạy học hiện đại, sao cho phù hợp với đối tượng, nội dung chương trình, nhằm giúp học sinh học tích cực, chủ động sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng và vận dụng kiến thức vào thực tế.
Bản chất của phương pháp dạy học là đổi mới quan điểm dạy học từ: dạy học thụ động sang dạy học tích tự tham gia; dạy học bằng kể hay giải thích chuyển sang dạy học bằng cách khám phá; dạy học độc thoại bằng dạy học đối thoại; dạy học tập trung vào cá nhân nay dạy học tập trung vào nhóm, dạy học hợp tác; dạy học tập trung vào nội dung tiến tới dạy học tập trung vào quá trình; dạy học tập trung vào cá nhân nay dạy học tập trung vào nhóm, dạy học hợp tác; dạy học tập trung vào việc dạy nay dạy học tập trung vào việc học; dạy kiến thức nay dạy cách học cho học sinh...
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy - Học môn Tin học trong trường Tiểu học

tiết học. - Các hoạt động được xây dựng dựa trên mục tiêu của bài học. - Kết thúc các hoạt động là hoàn thành mục tiêu. * Các bước cụ thể khi soạn giáo án: F Bước 1: Xác định mục tiêu bài học. F Bước 2: Xác định phương pháp chủ đạo. F Bước 3: Chuẩn bị thiết bị dạy - học. F Bước 4: Tiến trình Các hoạt động dạy học. F Bước 5: Tổng kết cuối bài: củng cố, giao nhiệm vụ, đánh giá. b. Đổi mới việc xây dựng kế hoạch bài dạy, xây dựng ý tưởng thiết kế bài dạy phù hợp: Ngay từ bài học đầu tiên trong chương trình học Tin học, giáo viên phải xác định rõ và nắm vững nội dung cơ bản của từng bài trong SGK và những hướng dẫn cụ thể mục tiêu cần đạt. Tùy theo đặc điểm của từng bài học mà xây dựng kế hoạch bài giảng cho phù hợp. Song, cho dù thế nào cũng cần có đầy đủ các hoạt động lớp và tổ chức các hoạt động một cách phong phú, phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức cho phù hợp với nội dung của bài dạy và chủ điểm của bài đó. Ví dụ: Bài 1: Người bạn mới của em (Hướng dẫn học tin học lớp 3). Xây dựng thiết kế bài dạy này ta làm như sau: (Tiết 1: Giới thiệu máy tính) Việc 1: Quan sát (Học sinh phát huy được năng lực quan sát và nhận biết) HS quan sát một bộ máy tính để bàn và thảo luận nhóm bàn rồi chia sẻ với bạn về điều mà em biết liên quan đến bộ phận máy tính: - Từ nhóm bạn học sinh + Thảo luận + Cùng chia sẻ kiến thức các nhóm vừa khám phá được. GV: Hướng cho học sinh khám phá được các bộ phận quan trọng của máy tính gồm: Màn hình, phần thân máy, bàn phím. Chuột. - Màn hình của máy tính có cấu tạo và hình dạng như màn hình ti vi. Các dòng chữ, số và hình ảnh hiện trên màn hình cho thấy kết quả hoạt động của máy tính (Giáo viên thao tác trực tiếp cho học sinh quan sát) - Phần thân của máy tính là một hộp chứa nhiều chi tiết tinh vi, trong đó có bộ xử lý, Bộ xử lý là bộ não điều khiển mọi hoạt động của máy tính. - Bàn phím của máy tính gồm nhiều phím. Khi gõ các phím, ta gửi tín hiệu vào máy tính. - Chuột của máy tính giúp điều khiển máy tính nhanh chóng và thuận tiện. Với sự giúp đỡ của máy tính các em có thể làm nhiều công việc như: học nhạc, học vẽ, học làm toán, liên lạc với bạn bè ...) Việc 2: Thực hành Học sinh quan sát thầy, cô giáo gõ phím, điều khiển chuột máy tính theo dõi sự thay đổi trên màn hình. Dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo, học sinh thử gõ một vài phím và quan sát sự thay đôi trên màn hình. Ví dụ: 2. Khởi động máy tính (Hướng dẫn học tin học lớp 3 SGK trang 12) Việc 1: HS quan sát thông tin trong (Hình 1), trao đổi với bạn bên cạnh (nhóm đôi) rồi chỉ ra vị trí công tắc khởi động trên thân máy và công tắc khởi động trên màn hình máy tính em đang sử dụng. (Hình 1) Việc 2: Giới thiệu về cách bật/tắt đúng quy trình. Việc 3: Thực hành việc bật/tắt đúng quy trình dưới sự hướng dẫn và giám sát của giáo viên. Giáo viên biết kết hợp giữa dạy lý thuyết với thực hành sao cho phù hợp, dạy lý thuyết tốt thì học sinh thực hành tốt. Học sinh thực hành tốt sẽ hiểu sâu hơn về lý thuyết. Ví dụ: dạy phần xử lý một phần văn bản, hình và tranh ảnh. (Hướng dẫn học tin học lớp 4). Giáo viên dạy phần lưu văn bản, khi học lý thuyết học sinh mới chỉ hiểu là lưu văn bản vào trong máy là để văn bản đó không bị mất đi. Khi thực hành học sinh hiểu rằng khi lưu, văn bản đó không bị mất đi. Khi thực hành học sinh hiểu rằng khi lưu, văn bản đó luôn luôn được lưu trữ và tồn tại trong máy, có thể mở ra bất cứ lúc nào để xem và chỉnh sửa (xóa, sao chép, cắt, dán một phần văn bản) Giáo viên nên thực hành để học sinh dễ quan sát và nhận biết, giúp cho phần thực hành của học sinh đạt hiệu quả. Khi dạy bài này tôi dạy trên hai lớp 4A và 4B như sau: Lớp 4A, tôi cho học sinh quan sát các thao tác thực hành trực tiếp trên máy do giáo viên hướng dẫn. Còn lớp 4B, khi dạy tôi sử dụng bằng hội thoại miêu tả các thao tác với máy tính. Khi khảo sát sau tiết học kết quả thu được như sau: Mức độ thao tác Lớp 4A Lớp 4D Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Thao tác nhanh 15/35 42.9 7/34 20.6 Thao tác chậm 13/35 37.1 14/34 41.2 Chưa biết thao tác 7/37 20.0 13/34 38.2 Khi dạy thực hành, giáo viên giao bài tập cho học sinh một cách cụ thể, rõ ràng và kết hợp với kiến thức bài học trước. Hướng dẫn học sinh theo nhóm đôi 2HS/1 máy để học sinh quan sát và làm bài tập Ví dụ: Dạy bài 3: Vẻ đường thẳng, đường cong (Hướng dẫn học tin học lớp 3). Khi dạy lý thuyết cho học sinh quan sát từng thao tác thực hành của giáo viên trên máy. Khi thực hành cần giao bài tập thực hành, sau đó hướng dẫn (theo nhóm 2 học sinh/1 máy hoặc 1 HS/1 máy). Trong khi học sinh thực hành, giáo viên cần quan sát giúp đỡ để học sinh thao tác đúng. (GV hướng dẫn học sinh trong tiết thực hành) 5. Hệ thống bài tập thực hành phải phù hợp với nội dung dạy lý thuyết, liên hệ với một số môn học khác trong chương trình học của các em. Các bài tập không quá dài, nâng dần từ mức đơn giản đến phức tạp. Liên kết kiến thức bài học trước với bài học sau để học sinh thực hành đạt hiệu quả cao. Vu dụ 4: Trong một tiết thực hành: Vẻ quang cảnh trường em (Tranh vẽ của bạn Nguyễn Viết Bằng - Học sinh lớp 4A, Trường Tiểu học ... Ba Vì – Hà Nội) Ở bài vẽ trên, học sinh phải sử dụng công cụ vẽ đường thẳng, vẽ đường cong và công cụ tô mầu để vẽ quang cảnh trường em. Từ bài này học sinh liên tưởng nhớ lại cách vẽ quang cảnh được học ở môn mỹ thuật (xác định mảng chính, mảng phụ, sử dụng luận xa gần, phối hợp màu nóng, màu lạnh) để từ đó vận dụng vẽ quang cảnh trường em sao cho đẹp. Trong dạy học tạo hứng thú cho học sinh là rất quan trọng. Nó gần như quyết định hiệu quả của việc dạy học. Trong giờ giáo viên nên tạo sự tranh đua giữa các nhóm bằng cách phân công các nhóm làm bài tập thực hành, sau đó các nhóm nhận xét (dưới sự chỉ dẫn của giáo viên) của nhau để tạo sự hào hứng học tập và sáng tạo trong quá trình thực hành. Bố trí học sinh ngồi hợp lý. Nên bố trí học sinh khá giỏi với những học sinh yếu trung bình ngồi chung một máy để yêu cầu các em luân phiên nhau thực hành. Tránh để học sinh lẻ loi một mình không có máy thực hành. Thực hành từng bước một. Giáo viên nên chia nhỏ nội dung thực hành và hướng dẫn lần lượt từng nội dung sau đó cho học sinh thực hành. Do trình độ nhận thức của học sinh còn hạn chế nên giáo viên phải hướng dẫn học sinh theo cách “cầm tay chỉ việc”. Thường xuyên nhắc nhở các em chú ý không được tự ý cắm điện. Giáo dục học sinh ý thức bảo quản và sử dụng tốt phòng máy, quét dọn phòng máy định kỳ. 6. Một số điều cần quan tâm a. Điều hành tổ chức giờ dạy Điều quan trọng trong tiết lý thuyết và thực hành là giáo viên tổ chức và điều khiển các đối tượng học sinh trên lớp. Trong điều kiện cơ sở vật chất nhà trường không đảm bảo 1 máy/1 học sinh, giáo viên nên chia nhóm thực hành. Với việc chia nhóm, học sinh có điều kiện hỗ trợ lẫn nhau, bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không chỉ thụ động tiếp thu từ giáo viên. Tuy nhiên, để thực hành theo nhóm hiệu quả, buộc giáo viên phải lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Vì vậy, giáo viên cần xác định đúng mức nội dung thực hành, phải vừa sức với học sinh, thuộc nội dung học sinh đã nghiên cứu (liên hệ với bài giảng), dễ tổ chức thực hiện trong điều kiện trang thiết bị máy tính hiện có của nhà trường. Giáo viên hướng dẫn học sinh các kỹ năng thao tác trong bài thực hành, thao tác mẫu bằng máy chiếu các học sinh quan sát. Tổ chức hướng dẫn học sinh thực hành, gợi mở, khuyến khích học sinh tích cực hoạt động; đồng thời quan sát, theo dõi và bổ trợ học sinh khi cần. Bản thân tôi thường chỉ rõ những kỹ năng, thao tác cơ bản nhất cần phải đạt được cho học sinh; phát hiện những nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh; chỉ trợ giúp, tránh đi sâu can thiệp làm hạn chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh. Giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực hiện một thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kỹ năng thực hành. b. Tìm sự hỗ trợ từ học sinh khá – giỏi Giải pháp này được tôi thực hiện khá hiệu quả trong quá trình dạy học. Theo đó, vào đầu giờ, giáo viên hướng dẫn cho học sinh có khả năng học tập tốt thật kỹ để nhóm đối tượng hỗ trợ nắm chắc kiến thức; sau đó chính các em này sẽ đóng vai người hỗ trợ, có nhiệm vụ giải thích và hướng dẫn các bạn cùng nhóm thực hiện các bài tập do giáo viên giao. Tuy nhiên việc hướng dẫn các bạn cùng nhóm thực hiện hỗ trợ bằng cách giải thích mục đích, lý do và phương pháp học tập hợp tác là rất quan trọng. Trong đó, nhấn mạnh sự hợp tác cùng tiến bộ hơn là ganh đua ghen ghét, nhắc nhở học sinh thực hiện tốt vai trò của người hỗ trợ và người nhận hỗ trợ. Giáo viên cũng nên chỉ ra các điều kiện cần để đảm bảo có được hoạt động học sinh hỗ trợ lẫn nhau hiệu quả. Học sinh hỗ trợ lẫn nhau là phương pháp thu hút sự tham gia của học sinh, phù hợp với đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay là “dạy ít, học nhiều”. c. Tận dụng nguồn tài nguyên có sẵn của máy tính Sử dụng các chương trình có sẵn trong máy vi tính, hoặc truy cập mạng để tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài nguyên trên Internet phục vụ cho quá trình dạy và học, tăng cường sử dụng bài giảng điện tử tạo sự hấp dẫn, nôi cuốn học sinh vào bài học. Sưu tầm một số phần mềm, một số trong Web phù hợp để học sinh thực hành (nếu cần) Ví dụ: Phần mềm KP Typing Tuto (giúp học sinh luyện gõ 10 ngón tay); trang Web Violympic.vn (giúp học sinh học toán và tiếng anh qua mạng) Tóm lại: Muốn có giờ dạy hiệu quả cao, bản thân mỗi giáo viên Tin học nhận thức được cần phải có kế hoạch bồi dưỡng về phương pháp dạy học tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy lý thuyết giúp học sinh học tập tốt. Bên cạnh đó, giáo viên cần phải tìm hiểu các kiến thức khác như văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội để nâng cao nhận thức của bản thân. IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thông qua việc thực hiện các biện pháp nêu trên, đến cuối học kì năm 2017 – 2018 chất lượng môn tin học khối 4 thu được kết quả như sau: Khối 3: Mức độ thao tác Trước khi thực hiện đề tài Sau khi thực hiện đề tài Mức độ tăng giảm Số học sinh Tỷ lệ Số học sinh Tỷ lệ Thao tác nhanh, đúng 26/126 20,6% 34/126 26,9 % Tăng: 6,3% Thao tác đúng 30/126 23,8% 74/126 58,7% Tăng: 23,1% Thao tác chậm 43/126 34,2% 16/126 12,7% Giảm: 17,2% Chưa biết thao tác 27/126 21,4% 1/126 1,7% Giảm: 19,7% Khối 4: Mức độ thao tác Trước khi thực hiện đề tài Sau khi thực hiện đề tài Mức độ tăng giảm Số học sinh Tỷ lệ Số học sinh Tỷ lệ Thao tác nhanh, đúng 34/133 25,6% 55/133 41,3 % Tăng: 15,7% Thao tác đúng 39/133 29,3% 56/133 42,1% Tăng: 12,8% Thao tác chậm 45/133 33,8% 22/133 16,6% Giảm: 17,2% Chưa biết thao tác 15/133 11,3% 0/133 0% Giảm: 11,3% (Bảng so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài) Từ bảng kết quả trên cho thấy các biện pháp áp dụng vào việc dạy học tin học tiểu học đã trình bày ở trên giúp học sinh không những nắm chắc kiến thức mà các em học tập hào hứng, tiếp thu bài nhanh hơn, có chất lượng thực sự. Đây là kết quả của một quá trình phấn đấu của cả cô và trò. Chất lượng môn Tin học đi lên rõ rệt đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng môn Tin học trong trường Tiểu học. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Trong công tác đổi mới phương pháp giáo dục, có rất nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng đòi hỏi giáo viên phải biết vận dụng một cách sáng tạo đồng thời kết hợp các phương pháp với nhau để đạt hiệu quả cao nhất. Kinh nghiệm thực tiễn dạy học và kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy để nâng cao chất lượng dạy – học môn Tin học cần có các điều kiện sau: Tạo không khí học tập tích cực, giáo viên phải tạo ra mỗi giờ học là một niềm vui, say mê trong học tập của học sinh. Giáo viên luôn tạo ra những thách thức vừa sức, tổ chức những hoạt động tự lực của học sinh trong từng tiết học. Giáo viên phải nhiệt tình, dám thử nghiệm, không ngừng học tập nâng cao trình độ kiến thức, tích lũy kinh nghiệm, học hỏi đồng nghiệp phải luôn tích cực tìm tòi cái mới như: phương pháp dạy học mới áp dụng vào công việc dạy học nhằm đạt kết quả cao nhất. Trên đây là một số biện pháp tôi muốn đưa ra góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy bộ môn Tin học bậc Tiểu học để việc dạy và học môn Tin học sẽ tốt hơn. Kết quả của đề tài trên cho thấy, việc ứng dụng một số biện pháp thích hợp đới với học sinh trường tôi đã góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Qua thực tế ở trường với những kinh nghiệm của bản thân và sự nghiên cứu, học hỏi tài liệu, đồng nghiệp, trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa học để đề tài của tôi hoàn thiện hơn, có tính khả thi hơn cũng như phạm vi sử dụng được rộng rãi hơn. II. ĐỀ XUẤT VÀ KHUYẾN NGHỊ Để dạy và học phân môn Tin học ở Tiểu học có hiệu quả cao hơn nữa tôi xin có mấy đề nghị sau: 1. Đối với BGH nhà trường Môn tin học là môn chủ yếu thực hành trên máy tính là dụng cụ học tập có giá trị cao về vật chất do đó cần có sự quan tâm đúng mức của các cấp các ngành và nhà trường tạo điều kiện sắm sửa máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn tin học. Cần có đội kỹ thuật viên thường xuyên kiểm để giúp cho các em có điều kiện học tập tốt nhất. 2. Đối với đồng nghiệp Thầy, cô giáo cần phải tìm tòi sáng tạo cách dạy, cách tạo hứng thú tiếp thu bài. Yêu nghề, mến trẻ, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Thăm lớp dự giờ, hội thảo phương pháp giảng dạy các bộ môn khác. Tích cực tham mưu với nhà trường để tăng cường nâng cấp máy tính, trang thiết bị dạy học. 3. Với phụ huynh học sinh Tạo mọi điều kiện và quan tâm hơn nữa cho con em mình trong học tập như: Quản lý thời gian, tạo điều kiện mua sắm máy tính để các em thực hành ở nhà. Ý kiến nhận xét, đánh giá và xếp loại của hội đồng khoa học ngành Giáo dục Đào tạo Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này do tôi tìm tòi, nghiên cứu và viết lại không sao chép của ai, không tải trên mạng Internet xuống. Ba Vì, ngày 05 tháng 05 năm 2019 Người viết MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1 II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH: 3 1. Thuận lợi : 3 2. Khó khăn : 3 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 5 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: 5 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 5 III– QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN : 6 1 . Giúp học sinh có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về nhiệm vụ học tập môn tin học trong trường Tiểu học 6 2. Cải thiện chất lượng phòng máy 7 3. Tăng cường tự học để nâng cao nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học phân môn Tin học 8 4. Đổi mới phương pháp dạy và học môn Tin học 9 a. Đổi mới phương pháp soạn giáo án 9 b. Đổi mới việc xây dựng kế hoạch bài dạy, xây dựng ý tưởng thiết kế bài dạy phù hợp: 12 5. Hệ thống bài tập thực hành phải phù hợp với nội dung dạy lý thuyết, liên hệ với một số môn học khác trong chương trình học của các em. 15 6. Một số điều cần quan tâm 16 a. Điều hành tổ chức giờ dạy 16 b. Tìm sự hỗ trợ từ học sinh khá – giỏi 17 c. Tận dụng nguồn tài nguyên có sẵn của máy tính 17 IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18 PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 20 KẾT LUẬN 20 ĐỀ XUẤT VÀ KHUYẾN NGHỊ 20-21
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_day.doc