Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tin học trong nhà trường thông qua các buổi thực hành
Qua khảo sát cho thấy kết quả kiểm tra lý thuyết học sinh hiểu bài và làm được bài, với các tỉ lệ tương đối tốt. Còn về kết quả kiểm tra thực hành trên lớp của học sinh thì tỉ lệ thực hành đạt yêu cầu không cao (chiếm khoảng 70%), con số đó đã chứng tỏ khi kiểm tra thực hành học sinh còn lúng túng, còn thiếu kỹ năng thực hành máy tính do quá trình tham gia các tiết học thực hành trên lớp học sinh phải ngồi ghép hoặc không có máy, về nhà nhiều gia đình cũng khó khăn nên học sinh không có máy để thực hành thêm ở nhà.
Khi tham gia trực tiếp giảng dạy các lớp năm học 2023-2024. Tình hình tại thời điểm đó như sau:
- Sĩ số học sinh trong lớp còn ít dao động từ 28 – 35 em. Số lượng máy tính chỉ có 15 máy nên tỉ lệ bình quân là 2 học sinh/1 máy tính.
- Tài liệu học tập môn tin học còn hạn chế (các em ít có tài liệu tham thảo) cho nên học sinh thụ động trên lớp cũng như học ở nhà.
- Việc tổ chức dạy và học thực hành môn Tin học được thực hiện: Giáo viên phải đưa các bài tập thực hành trong sách giáo khoa cho học sinh làm. Việc đó dẫn đến sự xung đột trong thao tác như: Các em học sinh có khả năng thì nhập rất nhanh và phải ngồi chờ các học sinh khác nhập từng chữ rất chậm. Có máy tính chỉ có 1 học sinh ngồi nhập, các em còn lại ngồi làm việc riêng. Nhiều em ngồi xa lo chơi nói chuyện riêng không chú ý, lớp học ồn ào do số học sinh ngồi chơi và không có việc làm.
- Lớp học đông, nhốn nháo dẫn đến tranh giành máy thực hành, giáo viên rất khó kiểm soát lớp và không hướng dẫn cụ thể đến từng đối tượng học sinh.
Tất cả những khó khăn trên đã làm phá vỡ kế hoạch lên lớp của giáo viên. Kết quả sau khoá học kỹ năng thực hành của nhiều em còn yếu kém, kết quả kiểm tra thực hành trên máy không đạt hoặc đạt ở mức trung bình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tin học trong nhà trường thông qua các buổi thực hành

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN HUỆ ~~~~~~o0o~~~~~ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỘI THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TRƯỜNG Tên biện pháp: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN TIN HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG THÔNG QUA CÁC BUỔI THỰC HÀNH. Giáo viên: PHAN SĨ GIA Tổ chuyên Môn: TOÁN - TIN NĂM HỌC: 2024-2025 Tên biện pháp: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN TIN HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG THÔNG QUA CÁC BUỔI THỰC HÀNH”. Cơ sở lý luận: Công nghệ thông tin (CNTT) đang biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục của thế giới. Chúng ta đang ở thời đại thông tin kỹ thuật số, thời đại Internet. Đảng và nhà nước đã có những chủ trương chính sách đầu tư và phát triển về ứng dụng công nghệ thông tin như: Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đã chỉ rõ: “Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước”. Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”. Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Quyết định số 702/QĐ-UBND ngày 08/03/2022 của UBND tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu về “Ban hành tiêu chí, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tình Bà Rịa – Vũng Tàu”. Công văn số 3626/SGDĐT-VP ngày 15/9/2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT, Chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2023 – 2024. Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành là: Tổ chức tốt việc dạy và học Tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập Tin học trong nhà trường. Đặc trưng của môn Tin học là gắn liền với công nghệ, do vậy dạy học Tin học là một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát triển tư duy thuật toán, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú trọng đến rèn luyện kỹ năng thực hành, ứng dụng, tạo điều kiện để học sinh được thực hành, nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của Tin học phục vụ học tập và đời sống. Nội dung chương trình của môn Tin học hiện hành ở các trường phổ thông đã đáp ứng đượccơ bản những yêu cầu trên, đặc biệt là chương trình GDPT 2018. Tuy nhiên chương trình GDPT 2018 có nhiều đổi mới nhưng còn nặng về lý thuyết và chủ yếu yêu cầu học sinh thực hành ở nhà vì chương trình Tin học chỉ còn 1 tiết/tuần. Cơ sở thực tiễn: Khảo sát tình hình thực tế nhà trường: * Căn cứ vào tình hình thực tế tôi đã làm khảo sát và thu được kết quả sau: Cơ sở vật chất: Phòng máy có khoảng 15 máy hoạt động tốt. Số lượng học sinh trung bình trên 1 lớp học: 30 học sinh/1 lớp. Chất lượng, kỹ năng đạt được sau khi kết thúc môn học được đánh giá bằng kết quả như sau: + Học sinh nắm được lí thuyết nhưng bài thi thực hành điểm thấp chất lượng bộ môn không đảm bảo. + Một số học sinh tỏ ra sợ khi làm việc với máy tính. + Tỉ lệ học sinh thực hành đạt yêu cầu không cao (70%). Nghiên cứu: Qua khảo sát cho thấy kết quả kiểm tra lý thuyết học sinh hiểu bài và làm được bài, với các tỉ lệ tương đối tốt. Còn về kết quả kiểm tra thực hành trên lớp của học sinh thì tỉ lệ thực hành đạt yêu cầu không cao (chiếm khoảng 70%), con số đó đã chứng tỏ khi kiểm tra thực hành học sinh còn lúng túng, còn thiếu kỹ năng thực hành máy tính do quá trình tham gia các tiết học thực hành trên lớp học sinh phải ngồi ghép hoặc không có máy, về nhà nhiều gia đình cũng khó khăn nên học sinh không có máy để thực hành thêm ở nhà. Khi tham gia trực tiếp giảng dạy các lớp năm học 2023-2024. Tình hình tại thời điểm đó như sau: Sĩ số học sinh trong lớp còn ít dao động từ 28 – 35 em. Số lượng máy tính chỉ có 15 máy nên tỉ lệ bình quân là 2 học sinh/1 máy tính. Tài liệu học tập môn tin học còn hạn chế (các em ít có tài liệu tham thảo) cho nên học sinh thụ động trên lớp cũng như học ở nhà. Việc tổ chức dạy và học thực hành môn Tin học được thực hiện: Giáo viên phải đưa các bài tập thực hành trong sách giáo khoa cho học sinh làm. Việc đó dẫn đến sự xung đột trong thao tác như: Các em học sinh có khả năng thì nhập rất nhanh và phải ngồi chờ các học sinh khác nhập từng chữ rất chậm. Có máy tính chỉ có 1 học sinh ngồi nhập, các em còn lại ngồi làm việc riêng. Nhiều em ngồi xa lo chơi nói chuyện riêng không chú ý, lớp học ồn ào do số học sinh ngồi chơi và không có việc làm. Lớp học đông, nhốn nháo dẫn đến tranh giành máy thực hành, giáo viên rất khó kiểm soát lớp và không hướng dẫn cụ thể đến từng đối tượng học sinh. Tất cả những khó khăn trên đã làm phá vỡ kế hoạch lên lớp của giáo viên. Kết quả sau khoá học kỹ năng thực hành của nhiều em còn yếu kém, kết quả kiểm tra thực hành trên máy không đạt hoặc đạt ở mức trung bình. Các giải pháp thực hiện: Qua khảo sát và nghiên cứu kỹ các thế mạnh của cơ sở vật chất nhà trường, cũng như thế mạnh mà nhà trường hỗ trợ cho công tác giảng dạy. Đứng trước tình hình mới tôi nhận tấy cần phải cải tiến việc tổ chức dạy và học thực hành và các công việc cấp thiết phải làm ngay là: Biên tập, soạn bài tập cụ thể cho học sinh. Cài đặt phần mềm phù hợp với yêu cầu như: Windows 10, Office 2010, Free Pascal, và một số phần mềm phục vụ giảng dạy. Chia lớp thực hành theo nhóm để đảm bảo yêu cầu: 2 học sinh/1 máy tính lưu số thứ tự đăng kí các em xen kẽ học sinh khá, giỏi với học sinh yếu, kém khai thác tối đa năng lực thực sự của các em. Quá trình thực hành một em thao tác các lệnh, em còn lại nhiệm vụ sửa sai các lỗi thường gặp, sau khi chạy xong chương trình thì hoán chuyển vị trí cho nhau. Giáo viên theo dõi từng nhóm xem các em có làm đúng nhiệm vụ không, nếu phát hiện lỗi sai thường gặp ở các nhóm, giáo viên cho lớp học dừng lại sửa sai rút kinh nghiệm cho nhóm đó. Trong quá trình thực hành giáo viên cho điểm nhóm hoặc cá nhân xuất sắc để khuyến khích học sinh học tập tích cực chủ động và sáng tạo. Kiểm tra đánh giá chia ra mỗi ca 15 em (1 học sinh / 1 máy tính) đều này giúp giáo viên đánh giá khách quan việc học tập của các em. Thời gian thực hiện giải pháp: Từ tháng 9/2023 đến tháng 5/2024. Đối tượng: Học sinh các lớp khối 8, 9 và được tổ chức thực hiện như sau: + Trước yêu cầu thực trạng của học sinh nên tôi đã soạn bài tập thực hành từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, bám sát nội dung SGK cũng như phân phối chương trình môn học do tổ chuyên môn biên soạn. + Cài đặt lại phần mềm cho toàn bộ các máy của phòng thực hành, các phần mềm mới được Update là Windows 10, bộ Office 2010 để phù hợp với xu thế phát triển và yêu cầu của xã hội, phần mềm Free Pascal để phục vụ cho lập trình cơ bản. + Cài đặt phần mềm Deep Freeze khoá cứng ổ đĩa máy tính để phòng chống Virus gây ra lỗi phần mềm, khắc phục triệt để các lỗi do người sử dụng gây ra, cài đặt phần mềm Netoff school nhằm thuận tiện cho việc quản lí và hướng dẫn học sinh thực hành. * Kết quả nghiệm thu: + Tình hình lớp ổn định, trật tự. Trong giờ thực hành không có hiện tượng nhốn nháo, máy hỏng, nhiều em mắt kém ngồi cuối lớp không nhìn thấy gì đã không còn tái diễn (nhờ sự hổ trợ phần mềm Netoff School và Deep Freeze). + Giáo viên có điều kiện tiếp xúc, hướng dẫn từng em học sinh đặc biệt là các em yếu kỹ năng thực hành. Chất lượng giờ dạy, giờ học thực hành vì thế mà được nâng lên rõ rệt. Kết quả đạt được: Những kết quả đạt được: Học sinh thực hành tốt hơn, nhiều thời gian hơn, có hệ thống bài tập thực hành phù hợp. Phát huy được tính chủ động sáng tạo của học sinh trong giờ thực hành (2 học sinh /1 máy tính) luân phiên thay đổi với nhau trong thực hành cùng hỗ trợ cho nhau. Lớp học thực hành ổn định, trật tự và nghiêm túc. Máy tính chạy tốt, có hệ thống bảo vệ phòng chống virus và lỗi phần mềm thông thường. Tổng hợp kết quả thu được trong năm học 2023-2024: KQKT Loại KQKT lý thuyết HKI (Tỉ lệ %) KQKT lý thuyết HKII (Tỉ lệ %) KQKT thực hành HKI (Tỉ lệ %) KQKT thực hành HKII (Tỉ lệ %) Giỏi 21 (14,48%) 30 (20,69%) 64 (44,14%) 83 (57,24%) Khá 65 (44,83)% 60 (41,38)% 23 (15,85)% 37 (25,52%) TB 48 (33,10)% 47 (32,41)% 45 (31,03)% 23 (15,86%) Yếu, kém 11 (7,59%) 8 (5,52%) 13 (8,98%) 2 (1,38%) Cộng: 145 (100%) 145 (100%) 145 (100%) 145 (100%) Với kết quả thu được ở giai đoạn này cho thấy bước đầu thực hiện giải pháp đã cho kết quả bất ngờ và khả năng thành công là rất cao mang lại cho học sinh hứng thú, lôi cuốn trong giờ thực hành, từ đó mang lại kết quả tốt, tỉ lệ yếu kém giảm rõ rệt, giáo viên trực tiếp giảng dạy không phải vất vả trong khâu lo bài tập thực hành ở mỗi giờ lên lớp cho học sinh như trước, nâng cao được khả năng sử dụng, kỹ năng thực hiện các thao tác trên máy tính cho học sinh. Với kết quả thu được cho thấy tỉ lệ giỏi ngày càng tăng lên, tỉ lệ trung bình và yếu, kém giảm đi rõ rệt từ 40,01% khi chưa thực hiện giải pháp xuống còn 17,24%. Kỹ năng thao tác trên máy tính của một số em học sinh rất tốt khiến giáo viên trực tiếp giảng dạy cũng phải bất ngờ và qua đó tôi đã rút ra được nhiều bài học quý giá cho bản thân. Những tồn tại khi thực hiện giải pháp: Dù nhiều cố gắng nhưng việc biên soạn bài tập học sinh còn nhiều hạn chế. Việc khai thác mạng phục vụ môn học của học sinh chưa được trang bị nhiều vì thời lượng chương trình không cho phép. Một số học sinh còn lơ là khi thực hành, còn mở các trò chơi điện tử trong khi giáo viên hướng dẫn các bạn khác. Một số nhóm thực hành còn giao phó cho các bạn có kỹ năng thực hành tốt. So sánh đối chứng: So sánh kết quả kiểm tra trước và sau khi thực hiện giải pháp tôi thấy: Trước khi thực hiện giải pháp: Tỉ lệ học sinh thực hành đạt kết quả khá, giỏi còn thấp mà đặc biệt là tỉ lệ học sinh yếu, kém còn cao tới 8,98% (HK1 năm học 2023-2024) điều này thể hiện rất rõ ở việc tổ chức dạy và học thực hành. Học sinh nào làm được bài tập, học sinh nào không làm được giáo viên rất khó nắm bắt được, số lượng máy hư ngày càng nhiều dẫn đến số lượng học sinh thực hành trong một ca là càng lớn, việc chủ động làm bài của các em bị giới hạn vì bài tập thực hành ngày càng nhiều nên giáo viên hướng dẫn cũng không thể trả lời, kèm cặp được từng em đặc biệt là các em yếu, kém kỹ năng thực hành. - Sau khi thực hiện giải pháp: Tỉ lệ học sinh thực hành đạt kết quả khá, giỏi tăng lên rõ rệt, đặc biệt là tỉ lệ học sinh có kỹ năng thực hành trên máy chưa đạt yêu cầu giảm xuống đáng kể, chỉ còn 1,38% (HK2 năm học 2023-2024), điều này hoàn toàn phù hợp với định hướng của nhà trường và yêu cầu chung cho học sinh. Kiến nghị, đề xuất: Ban giám hiệu nhà trường cần có ý kiến lên cấp trên để điều chỉnh môn Tin học theo chương trình GDPT 2018 cho phù hợp, ít nhất 1,5 tiết/tuần (Hiện tại đang thực hiện 1 tiết/tuần). Ban giám hiệu nhà trường tham mưu với cấp trên để trang bị lại phòng thực hành Tin học một máy chiếu và đầy đủ máy tính theo quy định của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là 45 máy tính/nhà trường (Theo Quyết định số 702/QĐ- UBND ngày 08/03/2022 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về “Ban hành tiêu chí, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tình Bà Rịa – Vũng Tàu”). Cần bắt lại đường dây mạng Internet, mua bổ sung một số bàn phím và chuột máy tính để học sinh có đủ máy để thực hành (2 học sinh/ 1 máy tính). Trang bị thêm sách Tin học ở Thư viện, đặc biệt là sách bài tập về lập trình để giáo viên và học sinh có thể mượn tham khảo. Ngày 10 tháng 10 năm 2024 Phan Sĩ Gia NGƯỜI VIẾT
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_giang_day_mon_tin.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tin học trong nhà trường thông qua các buổi.pdf