SKKN Một số biện pháp giúp học sinh học tốt các hàm ở Tin học 7, trường Trung học cơ sở Phan Bội Châu

Bộ môn tin học ở trường THCS được chia làm hai phần chính: Lý thuyết và thực hành. Hai phần này đều có tác dụng bổ trợ cho nhau, qua lí thuyết các em sẽ định hình được giờ học thực hành sắp tới sẽ làm gì và có thể khai thác thêm mà không bỡ ngỡ trước những câu hỏi mà giáo viên đưa ra. Ngược lại, phần thực hành có tác dụng củng cố lại kiến thức của lý thuyết, buộc người học phải nắm được nội dung của lý thuyết.

Đặc biệt ở bộ môn Tin học lớp 7 cung cấp cho học sinh một số kiến thức và kĩ năng ban đầu về chương trình bảng tính Excel là cung cấp các công cụ, tính năng mạnh hỗ trợ tính toán trong bảng tính.

Cách sử dụng các hàm trong bảng tính được thiết kế sẵn là các phép tính đặc biệt và phức tạp, nên giáo viên cần cho học sinh biết hàm được thiết kế sẵn có cú pháp riêng, đòi hỏi học sinh phải tuân thủ quy tắc sử dụng hàm, phải có kỹ năng thực hành thành thạo, nhưng do hoàn cảnh gia đình, một số học sinh chưa có máy tính nên không có điều kiện luyện tập nhiều trên máy tính và chưa biết vận dụng các hàm để giải quyết bài toán.

Là một giáo viên, thành quả đạt được trong lao động là chất lượng học tập của học sinh trong bộ môn mình phụ trách, tôi luôn trăn trở và tự hỏi làm thế nào để có nhiều học sinh học tốt làm được nhiều bài tập về hàm trong Excel. Chính điều đó tôi mạnh dạn viết nên giải pháp hữu ích “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt các hàm ở tin học 7” với hy vọng cùng bạn đọc rút ra những kinh nghiệm, những phương pháp tích cực hơn nữa với việc truyền đạt nội dung kiến thức này.

doc 14 trang Chăm Nguyễn 27/03/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp giúp học sinh học tốt các hàm ở Tin học 7, trường Trung học cơ sở Phan Bội Châu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp giúp học sinh học tốt các hàm ở Tin học 7, trường Trung học cơ sở Phan Bội Châu

SKKN Một số biện pháp giúp học sinh học tốt các hàm ở Tin học 7, trường Trung học cơ sở Phan Bội Châu
giáo viên và học sinh thực hiện việc dạy – học tốt
Khó khăn
Tuy còn một số ít giáo viên dạy học theo phương thức thầy giảng trò ghi, thầy đọc trò chép, thì hiệu quả lĩnh hội kiến thức rất thấp dẫn đến việc học sinh áp dụng công thức hay các hàm SUM, AVERAGE, MIN, MAX vào giải quyết các bài tập thực tế chưa thật linh hoạt, đôi khi còn một số ít học sinh không nhớ cú pháp của các hàm.
Một số ít giáo viên chưa phát huy được thầy là người hướng đạo còn cho học sinh phải tự tìm ra cách giải, tự nghiên cứu, sáng tạo, kĩ năng và phát triển tư duy cho học sinh, nên một số học sinh trong quá trình thực hành chưa sử dụng tốt địa chỉ của ô tính, khối ô vào tính toán cũng như thực hiện sao chép các ô chứa công thức.
Việc học lý thuyết tiếp xúc với các từ tiếng anh chuyên ngành còn hạn chế, đôi khi máy tính đặt ra câu hỏi tiếng Anh học sinh không biết máy tính báo lỗi gì, hay máy tính yêu cầu thực hiện công việc gì.
Hơn nữa khi thực hành các em chưa làm chủ được mình còn mang tính bị động, bỡ ngỡ với những trường hợp máy tính báo lỗi khi nhập sai tên hàm hoặc sai cú pháp.
Trước khi thực hiện giải pháp , tôi đã thực hiện khảo sát ở lớp 7A năm học 2015-2016 (vào tuần 09) sau khi học xong bài “Sử dụng các hàm để tính toán” thông qua bài kiểm tra 15 phút.
Đề ra
Câu 1. Cho bảng tính:
TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT
NĂM
NÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP
DỊCH VỤ
TỔNG
2011
1640,31
542,155
1049,45

2012
1703,66
740,99
1263,81

2013
1749,27
1361,65
1379,21

2014
1880,45
1597,52
1577,53

2015
2009,32
1886,06
1789,94

2016
1924,60
2356,67
2151,85


Yêu cầu:
1, Nhập dữ liệu cho bảng tính
2, Tính tổng giá trị sản xuất của vùng đó theo từng năm
3, Tính giá trị sản xuất trung bình trong sáu năm
4, Hãy sử dụng hàm MAX và MIN để xác định tổng lớn nhất và nhỏ nhất
Sau khi khảo sát thu được kết quả sau:
THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG
STT
LỚP
SĨ SỐ
GIỎI
KHÁ
T. BÌNH
YẾU
TRÊN T.BÌNH
SL
TL(%)

TL(%)

TL(%)

TL(%)

TL(%)
1
7A
32
4
12,5
8
25
11
34,4
9
28,1
23
71,9
Qua khảo sát chúng ta thấy học sinh yếu còn khá cao 9 học sinh( %). Vậy chúng ta phải có biện pháp để các em vận dung các hàm vào giải các bài toán một cách hiệu quả hơn, nâng tỉ lệ học sinh khá, giỏi lên và giảm học sinh yếu kém xuống. Muốn được như vậy chúng ta cần có biện pháp tốt hơn để giúp các em khắc sâu, nhớ kiến thức và biết vận dụng kiến thức vào các bài toán một cách linh hoạt hơn, khơi dậy hứng thú học tập cho các em.
GIẢI PHÁP
Tạo tình huống
Giáo viên cần sử dụng tốt các tình huống như sách giáo khoa gợi mở, để dẫn dắt học sinh vào bài mới:
Làm sao chúng ta có thể tính TỔNG ĐIỂM, ĐIỂM TB và xác định ĐIỂM TB cao nhất, ĐIỂM TB thấp nhất. từ đó kích thích sự hứng thú học tập của các em, các em sẽ tập trung vào tìm hiểu bài học.
Xây dựng cú pháp chung cho các hàm
Để thực hiện tính TỔNG ĐIỂM, ĐIỂM TB và xác định ĐIỂM TB cao nhất, ĐIỂM TB thấp nhất. Giáo viên cần xây dựng các hàm tính tổng, hàm tính trung bình cộng, hàm xác định giá trị lớn nhất, hàm xác định giá trị nhỏ nhất. Do vậy trước khi xây dựng cú pháp của các hàm, giáo viên nên cho học sinh nhắc lại Hàm là gì? Cách nhập hàm vào ô tính. Nội dung này có thể thực hiện như sau:
Giáo viên đưa ra cú pháp chung cho các hàm:
= Tên hàm(biến 1, biến 2, biến 3, , biến n)
Khi học sinhnawms vững cú pháp chung thì việc vận dụng giải toán chỉ cần nhớ tên hàm
Giới thiệu tên các hàm
+, Tên hàm tính tổng là SUM
+, Tên hàm tính trung bình cộng là AVERAGE
+, Tên hàm xác định giá trị lớn nhất là MAX
+, Tên hàm xác định giá trị nhỏ nhất là MIN
Phát huy tính tích cực của cá nhân học sinh, nhóm học sinh
- Giáo viên cần phát huy triệt để tính tích cực và chủ động của học sinh, chủ yếu ở nội dung: xây dựng cú pháp và nêu ý nghĩa của các hàm.
- Như ở trên đã nêu tên được các hàm, yêu cầu học sinh:
+, Học sinh 1: Viết cú pháp của hàm tính tổng
=SUM(biến 1, biến 2, , biến n)
+, Học sinh 2: Viết cú pháp của hàm tính trung bình cộng
=AVERAGE(biến 1, biến 2, , biến n)
+, Học sinh 3: Viết cú pháp của hàm xác định giá trị lớn nhất
=MAX(biến 1, biến 2, , biến n)
+, Học sinh 4: Viết cú pháp của hàm xác định giá trị nhỏ nhất
=MIN(biến 1, biến 2, , biến n)
Trong cú pháp của hàm, giáo viên cần nhấn mạnh về dấu phân cách giữa các biến, các biến ở đây bao gồm các số, địa chỉ ô, khối ô
Lấy ví dụ minh họa về hàm có sử dụng các biến trong công thức kết hợp các số, ô, khối
Giáo viên cần hướng dẫn thật chi tiết các ví dụ:
Hàm tính tổng (giáo viên đưa ra ví dụ và hướng dẫn cách giải cho học sinh)
Ví dụ 1: Tính tổng 3 số 7, 8, 9 có thể được tính bằng cách nhập nội dung sau vào ô tính:
 =SUM(7,8,9)
Ví dụ 2: Giả sử ô A2 chứa số 7, ô B2 chứa số 8, và ô B3 chứa số 9
 =SUM(A2B2,B3)
Ta cũng có thể dùng kết hợp các biến số và địa chỉ ô
 =SUM(C2,D2,E2,5)
Ví dụ 3: Để đơn giản việc liệt kê các giá trị khi tính toán, ta có thể sử dụng địa chỉ khối ô:
 =SUM(A1:C5)
Hàm tính trung bình cộng (giáo viên đưa ra ví dụ và yêu cầu học sinh đưa ra cách giải)
Ví dụ 1: Tính trung bình cộng 3 số 7, 8, 9 
 =AVERAGE(7,8,9) cho kết quả là (7+8+9)/3=8
Ví dụ 2: Giả sử khối ô C5:D6 lần lượt chứa các giá trị 6, 8, 5, 7. Tính trung bình cộng các giá trị trong khối ô đã cho?
 = AVERAGE(C5:D6)
Ví dụ 3: Giả sử khối ô C5:D6 lần lượt chứa các giá trị 6, 8, 5, 7. Tính trung bình cộng các giá trị trong khối ô đã cho và cả số 9?
 = AVERAGE(C5:D6, 9)
Ví dụ 4: Giả sử khối ô C5:D6 lần lượt chứa các giá trị 6, 8, 5, 7. Hàm sau cho kết quả là bao nhiêu?
 = AVERAGE(C5:D6, D5)
Hàm xác định giá trị lớn nhất (giáo viên đưa ra ví dụ và yêu cầu học sinh đưa ra cách giải)
Ví dụ 1: Dùng hàm đã học. Tìm số lớn nhất trong 3 số 7, 8, 9 
 =MAX(7,8,9)
Ví dụ 2: Giả sử khối ô C5:D6 lần lượt chứa các giá trị 6, 8, 5, 7. Các hàm sau cho kết quả gi?
= Max(C5:D6)
= Max(C5:D6, 9)
= Max(C5:D6, D5)
Hàm xác định giá trị nhỏ nhất (giáo viên đưa ra ví dụ và yêu cầu học sinh đưa ra cách giải)
Ví dụ 1: Dùng hàm đã học. Tìm số lớn nhất trong 3 số 7, 8, 9 
=MIN(7,8,9)
Ví dụ 2: Giả sử khối ô C5:D6 lần lượt chứa các giá trị 6, 8, 5, 7. Các hàm sau cho kết quả gi?
= Min(C5:D6)
= Min(C5:D6, 9)
= Min(C5:D6, -15)
Giáo viên cho các nhóm thảo luận để tính:
+, Nhóm 1: Tính TỔNG ĐIỂM
+, Nhóm 2: Tính ĐIỂM TB
+, Nhóm 3: Xác định ĐIỂM TB cao nhất
+, Nhóm 4: Xác định ĐIỂM TB thấp nhất
Các nhóm phải nhập được các hàm như sau:
Sao chép công thức có chứa địa chỉ ô, khối ô trong bảng tính Excel
Mục tiêu của việc sử dụng hàm là tính toán nhanh, chính xác và đơn giản việc liệt kê các giá trị khi tính toán. Do đó việc sao chép công thức có chứa địa chỉ ô, khối ô là rất cần thiết.
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các bước sao chép, chỉ cần nhập công thức ban đầu tại ô G3 các ô còn lại chỉ cần sao chép công thức là được kết quả ngay. Tương tự cho cột điểm TB tại ô H3 các ô còn lại chỉ cần sao chép công thức là được kết quả ngay. Cách này là cách mà học sinh dễ sử dụng công thức để tính toán và ít sai sót. Sau khi thực hiện các bước, thu được bảng sau:
Giúp học sinh khắc phục các lỗi thường gặp khi sử dụng hàm
Giáo viên cần chú ý cho học sinh là mỗi hàm có tên hàm và phần biến số của hàm, các biến số được liệt kê trong cặp dấu ( ) và cách nhau bới dấu (,). Tên hàm không cần phân biệt chứ hoa hay chữ thường, nhưng phải viết đúng tên hàm.
Khi học các hàm trong Excel học sinh tiếp xúc với các từ tiếng anh nên việc phát âm các từ tiếng anh chưa chuẩn hoặc chưa chính xác cho nên giáo viên cần hướng dẫn các em đọc tên hàm cho đúng.
Khi sử dụng hàm các em thường hay quên gõ tên hàm, sau đó gõ khoảng trắng rồi mới gõ tiếp các biến số như thế không đúng cú pháp hàm nên máy tính sẽ báo lỗi.
Khi các em gõ sai tên ham thì chương trình Excel thông báo lỗi và buộc các em phải sửa lại cú pháp hàm hoặc tên hàm cho đúng.
Ví dụ: Khi gặp thông báo lỗi #NAME? có nghĩa là sai tên hàm và yêu cầu các em xem lại tên hàm có đúng không.
Để tránh tình trạng báo lỗi trên giáo viên hướng dẫn các em học cách ghi tên hàm cho chính xác.
Giáo án tiết dạy
Sau đây là giáo án một tiết dạy cụ thể mà tôi thực hiện tại đơn vị cơ sở về nội dung sử dụng hàm.
Tiết PPCT: 18	Ngày soạn: 24/10/2016
Tuần dạy: 09	Lớp dạy: 7A, 7B
Bài 4. SỬ DỤNG CÁC HÀM ĐỂ TÍNH TOÁN (tiếp)
1. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Hiểu ý nghĩa của các hàm: Sum, Average, Max, Min.
	- Hiểu cách sử dụng hàm.
- Hiểu hai cách nhập hàm vào ô tính.
2. Kỹ năng
- Viết đúng quy tắc các hàm. 
- Biết sử dụng hàm để tính kết hợp các số và địa chỉ ô tính.
- Vận dụng tốt các hàm Sum, Average, Max, Min đã học vào việc giải các bài tập.
3. Thái độ.
- Nhận thức được sự tiện lợi khi sử dụng hàm để tính toán. 
- Thái độ học tập nghiêm túc, có ý thức muốn tìm hiểu thêm các hàm khác trong Excel.
4. Năng lực hướng tới: Biết sử dụng các hàm Sum, Average, Max, Min để tính toán cho các bài toán quen thuộc và một số bài tập trong thực tế.
2. CHUẨN BỊ.
2.1. Giáo viên: Giáo án, SGK, Máy tính, Máy chiếu.
2.2. Học sinh: Vở ghi chép, SGK, Các dụng cụ học tập khác, xem trước bài học
3. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
3.1. Ổn định tổ chức.
- Kiểm tra sĩ số:
- Ổn định lớp.
3.2. Kiểm tra bài cũ.
Câu 1. Hàm là gì? Em hãy nêu cách sử dụng hàm trong Excel?
3.3. Tiến trình dạy học 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Một số hàm trong chương trình bảng tính. 
Hàm tính tổng.
Gv: Hãy tính tổng điểm 3 số 7, 8, 9
Hs: Tính tổng: 7+8+9 = 24
Gv: Có một cách tính tổng khác như sau:
=Sum (7,8,9) 
 Giới thiệu hàm Sum
Gv: Các biến: biến 1, biến 2, , biến n có giới hạn số lượng không?
Hs:Không
Gv: Hướng dẫn cách giải cho HS
+, Gõ dấu =
+, Gõ tên hàm theo đúng cú pháp
+, Gõ Enter
GV: = Sum(7,8,9) Enter cho kết quả gì?
HS: kết quả 7+8+9 = 24
Gv: Yêu cầu HS thực hiện ví dụ 2.
Hs: Thực hiện
Gv: Đưa ra một số ví dụ khác và gọi Hs thực hiện.
Hs: thực hiện.
b. Hàm tính trung bình cộng.
- Cú pháp: = AVERAGE(biến 1, biến 2, , biến n)
 GV: biến 1, biến 2, , biến n gọi là gì?
Hs: Tìm hiểu sách giáo khoa và trả lời.
- Chức năng ?
GV: Yêu cầu Hs thực hiện ví dụ
Hs: 
 =AVERAGE(7,8,9);
GV:Khi bấm phím Enter hàm sẽ cho kết quả gì?
Hs: 8
GV: yêu cầu HS xác định kết quả của ví dụ 2
HS: trả lời 
c. Hàm xác định giá trị lớn nhất
Giáo viên đưa ra ví dụ:
= MAX(45,56,65,24);
- Cú pháp?
Gv: Tìm hiểu sách giáo khoa và trả lời.
- Chức năng?
Hs: Tìm hiểu sách giáo khoa và trả lời.
GV: =Max(7,8,9) cho kết quả là bao nhiêu?
Hs: 9
GV: yêu cầu HS xác định kết quả của ví dụ 2
d. Hàm xác định giá trị nhỏ nhất.
 Cú pháp:
MIN(a,b,c...);
- Chức năng: cho kết quả là giá trị nhỏ nhất trong các biến.
GV: =Min(7,8,9) cho kết quả là bao nhiêu?
Hs: 7
GV: yêu cầu HS xác định kết quả của ví dụ 2

3. Một số hàm trong chương trình bảng tính. 
Hàm tính tổng.
- Cú pháp: 
 = SUM(biến 1, biến 2, , biến n)
- Chức năng: 
 Cho kết quả là tổng các dữ liệu số trong các biến.
Ví dụ 1: Tính tổng 3 số 7, 8, 9 có thể được tính bằng cách nhập nội dung sau vào ô tính:
=SUM(7,8,9)
Ví dụ 2: Giả sử ô A2 chứa số 7, ô B2 chứa số 8, và ô B3 chứa số 9
=SUM(A2B2,B3)
Ta cũng có thể dùng kết hợp các biến số và địa chỉ ô
=SUM(C2,D2,E2,5)
Ví dụ 3: Để đơn giản việc liệt kê các giá trị khi tính toán, ta có thể sử dụng địa chỉ khối ô:
=SUM(A1:C5)
 Hàm Sum cho phép sử dụng địa chỉ khối trong công thức tính.
b. Hàm tính trung bình cộng.
- Cú pháp:
 = AVERAGE(biến 1, biến 2, , biến n)
- Chức năng: 
 Cho kết quả là giá trị trung bình của các dữ liệu số trong các biến
Ví dụ 1: Tính trung bình cộng 3 số 7, 8, 9 
=AVERAGE(7,8,9) cho kết quả là (7+8+9)/3=8
Ví dụ 2: Giả sử khối ô C5:D6 lần lượt chứa các giá trị 6, 8, 5, 7. Các hàm sau cho kết quả gi?
= AVERAGE(C5:D6)
= AVERAGE(C5:D6, 9)
= AVERAGE(C5:D6, D5)
c. Hàm xác định giá trị lớn nhất
- Cú pháp:
 = MAX(biến 1, biến 2, , biến n);
- Chức năng: 
 Cho kết quả là giá trị lớn nhất trong các biến.
Ví dụ 1: 
=Max(7,8,9) cho kết quả là: 9 
Ví dụ 2: Giả sử khối ô C5:D6 lần lượt chứa các giá trị 6, 8, 5, 7. Các hàm sau cho kết quả gi?
= Max(C5:D6)
= Max(C5:D6, 9)
= Max(C5:D6, D5)
d. Hàm xác định giá trị nhỏ nhất.
- Cú pháp:
 = MIN(biến 1, biến 2, , biến n);
- Chức năng: 
 Cho kết quả là giá trị nhỏ nhất trong các biến.
Ví dụ 1: 
=Min(7,8,9) cho kết quả là: 9 
Ví dụ 2: Giả sử khối ô C5:D6 lần lượt chứa các giá trị 6, 8, 5, 7. Các hàm sau cho kết quả gi?
= Min (C5:D6)
= Min (C5:D6, 9)
= Min (C5:D6, -15)
Hoạt đồng 2. Ứng dụng vào bài tập
GV: Phát bài tập nhóm
GV: cho học sinh thảo luận nhóm để tính:
- Nhóm 1: Tính TỔNG ĐIỂM
- Nhóm 2: Tính ĐIỂM TB
- Nhóm 3: Xác định ĐIỂM TB cao nhât
- Nhóm 4: Xác định ĐIỂM TB thấp nhất
HS: Các nhóm thảo luận, làm bài, đại diện nhóm trình bày bài.
GV: Nhận xét sửa bài
Bài tập. Cho bảng tính sau:
Dùng hàm đã học tính:
a, Tổng điểm trong bảng?
b,Tính trung bình cộng điểm các môn học vào cột Điểm TB?
c, Xác định điểm TB cao nhât trong bảng?
d, Xác định điểm TB cao nhât trong bảng?
4. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
4.1. Tổng kết
Nhắc lại các bước sử dụng hàm có sẵn trong Excel.
Các hàm Sum, Average, Max, Min
4.2. Hướng dẫn tự học
- Về nhà các em xem lại các kiến thức đã học của bài học hôm nay.
- Làm các bài tập trong Sgk, thực hành các hàm nếu có điều kiện.
- Đọc bài đọc thêm số 2
- Chuẩn bị kiến thức đã học và các bài tập để tiết học tới làm bài tập.
5. PHỤ LỤC
Kết quả
Sau khi các em được làm quen với các hàm trên và áp dụng vào việc lập các công thức trong Excel để giải một số bài toán đơn giản thì các em cảm thấy thích thú và ham học hơn, được làm quen với các hàm này cũng là tiên đề để các em làm quen với các ngôn ngữ lập trình khác: Ví dụ như Ngôn ngữ lập trình Pascal lên lớp 8 các em sẽ được học, hàm cũng thường được sử dụng trong việc lập trình giải các bài toán.
Sau khi đã áp dụng giải pháp “ Một số biện pháp giúp học sinh học tốt các hàm ở tin học 7” (thực hiện khảo sát ở lớp 7A năm học 2016-2017, sau khi học bài “ Sử dụng các hàm để tính toán” thông qua bài kiểm tra 15 phút, đề ra như đã nêu ở phần khó khăn). Tôi chấm bài và thống kê tổng hợp kết quả tương đối khả quan cụ thể như sau: 
THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG
STT
LỚP
SĨ SỐ
GIỎI
KHÁ
T. BÌNH
YẾU
TRÊN T.BÌNH
SL
TL(%)

TL(%)

TL(%)

TL(%)

TL(%)
1
7A
36
10
27,8
12
33,3
14
38,9
0
0
36
100
Như vậy, tôi nhận thấy sự chênh lệch giữa các số liệu trước và sau khi thực hiện giải pháp, theo hướng rất tích cực. Tôi cảm thấy rất tin tưởng để áp dụng tích lũy của bản thân vào giảng dạy.
KẾT LUẬN
Trên đây là một số kinh nghiệm, tích lũy của bản thân trong quá trình dạy học về Sử dụng các hàm để tính toán trong chương trình bảng tính Excel tin học 7. Tôi thấy kết quả thu được rất khả quan sau khi áp dụng giải pháp trên vào dạy học. Tuy nhiên nếu được những đóng góp, hướng dẫn của quý độc giả và đồng nghiệp, sẽ góp phần hoàn thiện giải pháp này hơn, từ đó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức tốt hơn và các em có thể vận dụng kiến thức vào giải các bài tập hiệu quả hơn.
Giải pháp này được xây dựng trên tính chủ quan của bản thân, chắc chắn sẽ còn có những thiếu sót. Rất mong được sự chia sẻ, đóng góp của quý độc giả và đồng nghiệp để giải pháp này được hoàn thiên hơn.
Đăk Nia, ngày 24 tháng 02 năm 2018
Người viết sáng kiến
Lê Công Hòa

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_hoc_tot_cac_ham_o_tin_ho.doc