SKKN Một số biện pháp nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập môn Tin học Tiểu học
Có thể nói, mô hình thảo luận nhóm sẽ giúp cho học sinh cố gắng tìm hiểu và phát biểu trong nhóm của mình để trình bày cho cả lớp, đồng thời tinh thần hợp tác trong nhóm sẽ được phát huy và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
Như thế, khi một vấn đề được đem ra thảo luận trách nhiệm nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề sẽ được thông qua trong nhóm và dù cho vấn đề được giải quyết đúng hay sai trước khi có nhận xét của nhóm khác và sau cùng là của giáo viên, vấn đề đó đương nhiên đã tạo sự chú ý và cố gắng tìm hiểu ở mỗi thành viên và việc học tập do vậy sẽ tích cực hơn. Do đó, việc học tập sẽ mang lại kết quả tốt hơn, tránh được học sinh chỉ biết ngồi nghe giáo viên một cách thụ động và dĩ nhiên trong trường hợp như thế kết quả học tập sẽ không mang lại như ý muốn.
Khi nhóm thảo luận hoạt động dưới sự giám sát của giáo viên, những thói quen xấu như nói chuyện riêng, thiếu tập trung, đùa giỡn,…ít nhiều sẽ bị loại trừ. Động lực trong nhóm sẽ được phát huy và những động lực tiềm tàng ở mỗi cá nhân có dịp được bộc lộ.
Trong khi thảo luận nhóm, việc giao lưu giữa các học sinh đương nhiên diễn ra. Thông thường thì trong một nhóm trình độ học sinh không khi nào tuyệt đối bằng nhau, trong nhóm chắc chắn sẽ có những học sinh khá hơn những học sinh còn lại. Đây cũng chính là cơ hội để cho học sinh học tập lẫn nhau (học thầy không tày học bạn) và khi được giáo viên tổng kết giải đáp học sinh sẽ hiểu bài hơn, nhớ lâu hơn và vì vậy việc học tập mang lại kết quả tốt hơn.
Như vậy, phương pháp thảo luận nhóm một mặt vừa chú trọng phát huy tính tích cực cao, tính chủ động, sáng tạo của học sinh; mặt khác lại chú trọng sự phối hợp, hợp tác giữa các học sinh trong quá trình học tập, cần kết hợp năng lực cạnh tranh và năng lực hợp tác ở học sinh. Để sử dụng có hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên cần phải chú trọng xây dựng trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm nhóm, xây dựng vị thế của mỗi học sinh trong nhóm và trong lớp, hình thành kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập môn Tin học Tiểu học

thành một nhóm (Cặp đôi) để thảo luận về một khía cạnh xoay quanh một vấn đề nào đó. Sau thời gian thảo luận mỗi nhóm nhỏ cử một thành viên trình bày ý kiến của cả nhóm cho cả lớp nghe (giáo viên yêu cầu các nhóm trình bày ý kiến của nhóm sau không được lặp lại ý của nhóm trước đã trình bày). Ví dụ: Trong bài 2 chương 4 SGK trang 36 “xoay hình viết chữ lên hình vẽ”; mục 1 “xoay hình”. Giáo viên cho các nhóm cùng thảo luận nội dung: Tại sao phải xoay hình, xoay hình vẽ có tác dụng gì? Giáo viên có thể chỉ định bất kì nhóm trình bày ý kiến nhưng nhóm sau không lặp lại ý của nhóm trước sau đó giáo viên nhận xét, kết luận. Minh chứng 1: HĐ thảo luận nhóm 2 trong tiết học “Xoay hình, viết chữ lên hình vẽ” của học sinh lớp + Bước 2: Chia nhóm theo tổ: Nhóm này được xây dựng dựa trên các tổ đã được chia sẵn trên lớp để thảo luận các vấn đề giáo viên giao cho các nhóm (tùy theo đặc điểm của lớp mà có các nhóm tương ứng, thông thường trong lớp học có 3 tổ giáo viên sẽ chia làm 3 nhóm để thảo luận, cách này thường dùng cho tiết học lý thuyết để các em trao đổi). Sau khi các nhóm thảo luận sẽ cử đại diện trình ý kiến của nhóm cho cả lớp, sau đó các nhóm khác nhận xét bổ sung ý kiến và cuối cùng giáo viên nhận xét kết luận ý kiến của từng nhóm. Ví dụ: Trong bài tập thực hành 1 SGK trang 62 “Chèn và điều chỉnh tranh ảnh trong văn bản”. Cách thực hiện giáo viên chia lớp làm 3 nhóm, mỗi nhóm giao một vấn đề để các em giải quyết. Nhóm 1: Nêu các bước để tìm kiếm ảnh hoa đào hoặc ảnh chó và mèo từ Internet? Nhóm 2: Nêu các bước thực hiện để lưu ảnh vào thư mục trên máy tính? Nhóm 3: Nêu các bước thực hiện để chèn tranh ảnh vào trang văn bản? Minh chứng 2: HĐ thảo luận nhóm theo tổ của học sinh lớp + Bước 3. Chia nhóm theo sở thích: Cách này thực hiện dựa trên việc các học sinh tự do lựa chọn để tạo thành một nhóm và giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện trong một thời gian nhất định (có thể quan sát, tìm hiểu một vấn đề nào đó), kết quả sẽ được đại diện của mỗi nhóm trình bày trong giờ học sau. Minh chứng 3: HĐ thảo luận nhóm theo sở thích của học sinh lớp + Bước 4: Giảng – Viết - Thảo luận: Giáo viên cho học sinh trả lời câu hỏi bằng cách đưa ra các phương án lựa chọn và yêu cầu học sinh giải thích tại sao phải chọn phương án đó (cách này thực hiện sau mỗi bài học), sau khi mỗi cá nhân xử lí các câu hỏi thì so sánh với các học sinh khác. Sau đó, giáo viên tổ chức thảo luận để kiểm tra các câu trả lời hợp lí. Về nội dung và thời gian thảo luận: Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau. Thời gian thảo luận có thể căn cứ vào nội dung bài học cũng như đặc điểm của lớp học. Ví dụ: Trong bài 2 chương 4 SGK trang 36 “xoay hình viết chữ lên hình vẽ”; mục 1 “xoay hình”. Giáo viên cho các nhóm cùng thảo luận nội dung: Tại sao phải xoay hình, xoay hình vẽ có tác dụng gì? Các nhóm thảo luận trong 3 phút và cử đại diện trình bày (1 phút/nhóm) các nhóm sau không nói lại ý của nhóm trước sau đó Giáo viên chốt lại nội dung. Vai trò của giáo viên và nhóm trưởng: Vai trò của giáo viên: + Thứ nhất: Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vị trí người hướng dẫn sang vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận biết tiến trình hoạt động của các nhóm từ đó có thể có những can thiệp kịp thời để mang lại hiệu quả cao. Muốn vậy, khi giám sát hoạt động nhóm giáo viên cần: - Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, không được tranh thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận. Giáo viên cần phải di chuyển, quan sát và giám sát mọi hoạt động của lớp. - Chú ý lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. Từ đó, giáo viên có thể có những phát hiện thú vị và khả năng đặc biệt của từng học sinh, hướng thảo luận của từng nhóm để điều chỉnh kịp thời. - Quan sát để xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động không? Nếu có, giáo viên tìm cách đưa các em vào không khí chung của nhóm. + Thứ hai: Trong tiết học, giáo viên phải chú ý nhận biết bầu không khí xem các nhóm hoạt động “thật” hay “giả”. + Thứ ba: Giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời để khi vấn đề giáo viên đặt ra lại là nguyên nhân gây nên sự thay đổi không khí hoạt động của nhóm. Nếu vấn đề quá khó, học sinh không đủ khả năng giải quyết, hoặc ngược lại, nếu vấn đề quá dễ sẽ khiến học sinh không có gì phải làm. Cả hai trường hợp này đều có thể làm giảm đi độ “nóng” của bầu không khí trong lớp. + Thứ tư: Giáo viên cần khen ngợi, tuyên dương, khuyến khích theo TT 30/2014 BGD&ĐT và gợi ý cho học sinh trong quá trình thảo luận nếu thật sự cần thiết. + Thứ năm: Giáo viên định rõ lượng thời gian hoạt động nhóm cụ thể, và nhắc thời gian để các nhóm hoàn thành phần hoạt động của mình đúng thời gian quy định. + Thứ sáu: Giáo viên cần đi vòng quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến học sinh trong suốt buổi thảo luận nhóm nhỏ. Thỉnh thoảng cũng rất hữu ích nếu giáo viên xen lời bình luận vào giữa cuộc thảo luận của một nhóm. Đối với những vấn đề nhạy cảm thường có những tình huống mà học sinh sẽ cảm thấy bối rối, ngại ngùng khi phải nói trước mặt giáo viên, trong trường hợp này giáo viên có thể quyết định tránh không xen vào hoạt động của nhóm khi thảo luận. Vai trò của nhóm trưởng: + Thứ nhất: Phải có khả năng tổ chức, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, bố trí chỗ ngồi cho phù hợp, hướng dẫn các thành viên thảo luận đúng với nội dung đã giao. + Thứ hai: Phải biết linh hoạt và nhạy bén, có khả năng điều động tất cả các thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào thảo luận; theo dõi, quan sát từng người để có biện pháp điều chỉnh kịp thời; lắng nghe ý kiến đóng góp thảo luận của các thành viên trong nhóm mình, động viên khuyến khích những bạn ít nói, rụt rè phát huy tính năng động, sáng tạo của các bạn trong nhóm. Như vậy, vai trò của nhóm trưởng là rất quan trọng vì vậy trong quá giảng dạy giáo viên cần phải quan sát thái độ và cách làm việc của từng học sinh để lựa chọn các nhóm trưởng cho thích hợp. Tuy nhiên, nhóm trưởng không phải là người quyết định hết tất cả cho buổi thảo luận. Trình bày kết quả thảo luận: Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời, đóng vai, viết hoặc vẽ lên giấy khổ tocó thể do một người thay mặt nhóm trình bày, có thể nhiều người trình bày mỗi người một đoạn nối tiếp nhau...Các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận. Cho HS ghi nội dung bài học vào vở. Phần cũng cố là một phần quan trọng trong giờ dạy, nhằm kiểm tra kết quả của các em học sinh sau tiết học. Do vậy khuyến khích tổ chức các trò chơi sinh động hấp dẫn để kiểm tra sự hiểu biết, nắm bài của các em, như trò chơi “ô chữ”, trò chơi “chiếc nón kỳ diệu”.... Minh chứng 4: Phần củng cố bằng trò chơi sau tiết học của học sinh lớp Dựa trên khảo sát chất lượng đầu năm tôi đã dùng biện pháp thảo luận nhóm để kèm cặp giúp đỡ các em học sinh lớp Trường TH Tản Hồng . Đa số các em đã biết cách thảo luận trao đổi với nhau về cách thao tác với máy tính nhanh nhạy và linh hoạt, nhưng vẫn còn một số em chưa tập trung. Thông qua việc thay đổi cách dạy qua từng tiết học giúp các em thay đổi không khí, để tiết học diễn ra nhẹ nhàng, đạt được hiệu quả tốt hơn. Việc cho học sinh học lý thuyết kết hợp thực hành giúp học sinh hiểu sâu bài hơn và tránh sự nhàm chán Giáo án minh hoạ CHỦ ĐỀ 2: EM TẬP VẼ Bài 2: XOAY HÌNH, VIẾT CHỮ LÊN HÌNH VẼ I. MỤC TIÊU: - Biết cách xoay hình theo nhiều hướng khác nhau. - Viết được chữ lên hình vẽ. - HS có thái độ nghiêm túc, tự giác trong học tập, có ý thức bảo vệ tài sản trong phòng máy. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - GV. Giáo án, SGK, một máy tính - HS. Vở, viết, SGK III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS - Ổn định lớp. - Bài cũ: Lên khởi động phần mềm Paint và chỉ ra công cụ: chọn hình, tô màu, tẩy – xóa hình, độ dày nét vẽ? A. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH: 1. Xoay hình: a) Vẽ chiếc đèn ông sao. Cho HS đọc thông tin ở SGK - GV. Hướng dẫn HS vẽ chiếc đèn ông sao - GV Có nhiều cách vẽ có thể sử dụng công cụ vẽ - hoặc công cụ sau đó sử dụng công cụ - nối các cạnh lại với nhau ?Nêu cách vẽ đèn ông sao? - Cho HS vẽ đèn ông sao b) Sao chép thêm đèn ông sao và di chuyển vào các vị trí thích hợp. ?Nêu cách sao chép hình? - GV chốt lại - Sử dụng các lệnh Copy, Cut, Paste, Select để sao chép, di chuyển hình - Cho HS thao tác sao chép đèn ông sao thành 4 đèn và di chuyển các hình như hình dưới c) Xoay đèn ông sao. - Cho HS đọc thông tin SGK ?Nêu cách xoay hình? - Cho HS xoay hình như SGK trang 37 ?Em hãy so sánh kết quả sau khi xoay hình so với hình gốc? 2. Viết chữ lên hình: - GV thao tác mẫu - Nêu cách viết chữ lên hình? - Cho HS Viết chữ Đèn ông sao - Cho HS báo cáo kết quã đã làm được - Lớp trưởng báo cáo sĩ số - HS khởi động và trả lời câu hỏi. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH Vẽ chiếc đèn ông sao. - HS đọc thông tin ở SGK - HS quan sát - HS nêu B1: Nháy chọn công cụ và kéo thả chuột tại vùng trang vẽ và nối các cạnh lại để được đèn ông sao B2: Chọn màu vẽ và tô màu - HS vẽ Sao chép thêm đèn ông sao và di chuyển vào các vị trí thích hợp. - HS nêu - HS thao tác Xoay đèn ông sao. - HS đọc thông tin SGK - HS nêu B1: Nháy chọn Select và kéo thả chuột bao quanh đèn ông sao cần xoay B2: Chon Rotate và chọn hướng xoay - HS xoay hình như SGK trang 37 - HS so sánh Viết chữ lên hình - HS quan sát - HS trả lời B1: Nháy chọn công cụ A → kéo thả chuột tại vị trí cần viết chữ B2: Gõ chữ cần → nháy chuột ra ngoài để kết thúc - HS Viết chữ Đèn ông sao - HS báo cáo kết quã đã làm được IV. CỦNG CỐ DẶN DÒ: - Về nhà tập vẽ hình, sao chép hình và xoay hình cho thành thạo - Qua kiểm tra chất lượng đầu năm học tôi đã dùng các biện pháp để giúp đỡ các em, các em đã biết sử dụng máy tính, thao tác nhanh hơn và thành thạo hơn. Nhưng bên cạnh đó một số em vẫn còn chậm khi thao tác với máy tính, nên kết quả kiểm tra cuối kỳ I như sau: Tổng số HS Giỏi Tỷ lệ Khá Tỷ lệ TB Tỷ lệ Yếu Tỷ lệ Ghi chú 35 7 20% 17 48% 7 20% 4 12% Bảng 2: Khảo sát chất lượng học kỳ I của học sinh lớp 4C (2022-2023) Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao, bản thân mỗi giáo viên dạy Tin học nhận thức được cần phải có kế hoạch bồi dưỡng Tin học cho bản thân bằng cách tự tìm tòi, tham khảo các tài liệu có liên quan và có thể học tập các đồng nghiệp của trường bạn. Bên cạnh tìm hiểu kiến thức về Tin học, giáo viên cũng phải tìm hiểu các kiến thức khác như văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội để tự nâng cao nhận thức của bản thân. Ghi nhận sau tiết học Giáo viên bám sát các nội dung trong sách giáo khoa nên học sinh nắm vững bài học. Giáo viên cho học sinh vừa nắm lý thuyết vừa áp dụng thực hành nên học sinh hứng thú, say mê, sáng tạo. Học sinh thích thú được trao đổi với các bạn, được thao tác trên máy tính, nắm được các phím chức năng, nhận biết được từng phím, các hàng phím trên bàn phím. 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Ban lãnh đạo nhà trường tiếp tục khiến khích giáo viên áp dụng công nghệ thông tin vào trong bài giảng, đặc biệt là sử dụng các tiết thực hành nhằm tạo hứng thú cho học sinh, giúp học sinh nhanh nhẹn, qua đó hướng cho học sinh tiếp cập khoa học hiện đại. say mê sáng tạo trong quá trình học tập. Phải đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất đầy đủ (máy tính, máy chiếu, phòng máy, bàn ghế.) để phục vụ quá trình giảng dạy. 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Bên cạnh việc đưa ra các giải pháp thực hiện đề tài phải có một biện pháp thực hiện cụ thể, thực hiện thực tế trên lớp học, từ đó thâm nhập tìm hiểu tinh thần học tập của học sinh. 3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Qua kết quả học kỳ I tôi đã kèm cặp các em chưa biết thao tác hay thao tác vẫn còn chậm, tôi thấy các em đã có sự tiến bộ hơn so với kỳ I, kết quả kiểm tra cuối năm học. Tổng số HS Giỏi Tỷ lệ Khá Tỷ lệ TB Tỷ lệ Yếu Tỷ lệ Ghi chú 35 12 48% 22 48% 1 4% 0 0% Bảng 3: Chất lượng cuối năm học lớp 4C Trường TH Tản Hồng (2022-2023) 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Từ bảng kết quả trên cho thấy các biện pháp áp dụng vào việc dạy học Tin học ở lớp trường TH Tản Hồng đã trình bày ở trên giúp các em không những nắm vững được kiến thức cơ bản về tin học mà còn giúp các em học tập phấn khởi hơn, tiếp thu bài nhanh hơn, mạnh dạn hơn, có sáng tạo trong học tập, có chất lượng hơn. Phân loại học sinh Trước khi thực hiện đề tài Sau khi thực hiện đề tài Nhận xét Giỏi 8% 48% Tăng 40% Khá 32% 48% Tăng 16% Trung bình 28% 4% Giảm 24% Yếu 32% 0% Giảm 32% Bảng 4: Tổng hợp chất lượng môn tin học lớp 4C Trường TH Tản Hồng (Năm học 2022-2023)III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Để có được kĩ năng tổ chức hoạt động phương pháp phù hợp với học sinh Tiểu học trong môn Tin học đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi và rèn luyện chuyên môn, đặc biệc là nghiệp vụ sư phạm. Phải nắm vững yêu cầu về quan điểm dạy học, chương trình, nội dung dạy học. Thấy được tầm quan trọng và ích lợi của hoạt động trong quá trình dạy học. Nắm vững các cách tổ chức thực hiện sao cho khoa học. Rèn luyện linh hoạt, phát huy sáng tạo, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, tư duy tốt, thông qua các tiết học một cách thường xuyên. Chuẩn bị tốt cho mình các thiết bị dạy học hiện đại phục vụ cho việc học, áp dụng công nghệ thông tin và giảng dạy trong quá trình dạy học, giúp giáo viên chủ động trong quá trình giảng dạy. Phương pháp này có thể áp dụng được cho tất cả các tiết học ở tất cả các bộ môn các khối lớp ở cấp Tiểu học. 2. Kiến nghị Tăng cường trang thiết bị dạy học, đặc biệc là máy tính phải đủ số lượng trong đó có cả dự phòng để thay thế, đảm bảo chất lượng, hiện đại hoá, sửa chữa, bổ sung kịp thời những thiết bị bị hỏng. Đầu tư thêm trang thiết bị công nghệ thông tin. Quan tâm hơn đến tâm lý học lứa tuổi, giới tính từ đó có những điều chỉnh phù hợp để nâng cao chất lượng dạy và học. Giáo viên cần tích cực nghiên cứu, biết khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả hơn trong quá trình giảng dạy. Bồi dưỡng thêm kiến thức tin học và ngoại ngữ. Trên đây là một số biện pháp tôi đã áp dụng vào dạy tin học lớp trường TH Tản Hồng , tuy bản thân đã rất tích cực nghiên cứu tìm tòi song vẫn còn có những hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của hội đồng trường và hội đồng khoa học các cấp để sáng kiến của tôi đạt được hiệu quả cao hơn. Xin chân thành cảm ơn Người viết Sáng kiến kinh nghiệm Trần Trung Kiên MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO STT TÊN TÀI LIỆU TÁC GIẢ 1 Sách giáo khoa hướng dẫn học Tin học lớp 4. Nhà xuất bản giáo dục 2 Sách giáo viên hướng dẫn học Tin học lớp 4. Nhà xuất bản giáo dục 3 Bài tập Tin hướng dẫn học Tin học lớp 4. Nhà xuất bản giáo dục 4 Tài liệu tham khảo học tập Tin học. Huỳnh Kim Sen – NXBGD – 2010 5 Các website có liên quan MINH CHỨNG Minh chứng 1: HĐ thảo luận nhóm trong tiết học” của học sinh Minh chứng 2: HĐ thảo luận nhóm theo tổ của học sinh Minh chứng 3: HĐ thảo luận nhóm theo sở thích của học sinh Minh chứng...: Phần củng cố bằng trò chơi sau tiết học của học sinh
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_nham_phat_huy_tinh_chu_dong_sang_tao_c.doc