SKKN Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Tin Học cấp THPT nhằm phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh
Trong Chương trình GDPT, môn Tin học là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9, là môn học tự chọn bắt buộc đối với lớp 10, 11 và 12. Giáo dục tin học có vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng chủ động tìm kiếm, tiếp nhận dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống. Đây là môn học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết, thực hành và thực nghiệm, đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống xã hội, được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy các giáo viên gặp nhiều khó khăn khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm vì vậy việc áp dụng các hoạt động trải nghiệm rất ít. Các bài thi, bài kiểm tra bằng các câu hỏi lí thuyết, trắc nghiệm,...theo logic, khuôn mẫu nên việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức Tin học vào thực tiễn đời sống, vào giải quyết các vấn đề thực tiễn còn chưa được chú trọng, HS chưa biết cách làm việc độc lập một cách khoa học để lĩnh hội tri thức, chưa được hướng dẫn cũng như làm quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng các thành tựu khoa học vào thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn biện pháp“ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Tin học cấp THPT nhằm phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh ” làm đề tài nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học cấp THPT.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Tin Học cấp THPT nhằm phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh

i trên đĩa, số hạng đầu tiên tham phép tính là số nhỏ đến số cuối cùng là số hạng lớn nhất và cũng được lặp đi lặp lại một số lần nhấtđịnh. + Đội thứ hai cử đại diện lên trả lời: Về thực chất đây cũng là phép tính tổng các số hạng ghi trên đĩa, chỉ có khác là số hạng đầu tiên tham gia phép tính là số lớn nhất đến số cuối cùng là số hạng nhỏ nhất và cũng được lặp đi lặp lại một số lần nhấtđịnh. Kết thúc trò chơi: Giáo viên hỏi cả hai đội chơi: Các em có nhận xét gì về trò chơi này? Từ đó GV đưa ra khái niệm về Cấu trúc lặp. Tổ chức trải nghiệm qua hoạt động Luyện tập Mục đích của hoạt động này là yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa học được ở hoạt động hình thành kiến thức mới để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể. Giáo viên xem học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm ở mức độ nào. Hoạt động thực hành gồm các bài tập/ nhiệm vụ yêu cầu học sinh củng cố các tri thức vừa học và rèn luyện các kĩ năng liên quan. Các bài tập/nhiệm vụ nhằm củng cố kiến thức hoặc rèn kĩ năng đã học và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. Xác định những kiến thức trọng tâm cần củng cố hay những kỹ năng quan trọng cần được rèn luyện. Sự khác biệt về mục đíchgiữa câu hỏi, bài tập ở hoạt động hình thành kiến thức và câu hỏi, bài tập ở hoạt động thực hành/luyện tập. Ví dụ 1: Thiết kế hoạt động luyện tập cho Bài 1: Khái niệm lập trình và ngôn ngữ lập trình (Tin học 11). Hoạt động 3: Luyện tập (5 phút ) Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạyhọc Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, tia chớp. Hình thức tổ chức hoạt động: Trò chơi “Nhanh như chớp” Câu 1: Lập trìnhlà: Sử dụng giải thuật để giải các bài toán. Dùng máy tính để giải các bài toán. Sử dụng cấu trúc dữ liệu và các câu lệnh của ngôn ngữ lập trình cụ thể để giải các bài toán trên máy tính. Sử dụng NN pascal. Câu 2: Đối với một ngôn ngữ lâp trình có mấy kĩ thuật dịch? 1 loại (biên dịch) 2 loại (Thông dịch và biên dịch) 2 loại (Thông dịch và hợp dịch) 2 loại (Hợp dịch và biên dịch) Câu 3: Trong một NNLT có các chức năng sau: Biên soạn. Lưu trữ. Tìm kiếm Có tất cả các chức năng trên. Câu 4: Chương trình viết bằng hợp ngữ có đặc điểm: Máy tính có thể hiểu được trực tiếp chương trình này. Kiểu dữ liệu và cách tổ chức dữ liệu đa dạng, thuận tiện cho việc nhập mô tả thuật toán. Diễn đạt gần với ngôn ngữ tự nhiên. Tốc độ thực hiện nhanh hơn so với chương trình được viết bằng. Tổ chức trải nghiệm qua hoạt động Vậndụng Giúp học sinh sử dụng kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyế các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. Khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những cách giải quyết vấn đề khác nhau. Góp phần hình thành năng lực học tập với gia đình và cộng đồng. Ví dụ: Hoạt động vận dụng trong Bài 2: Vai trò của thiết bị thông minh và tin học đối với xã hội (Tin học 10 - BộKNTTCS). Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng (5 phút) Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng kiến thức, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiếnthức Phương pháp/kĩ thuật: kĩ năng trình bày, năng lực tựhọc. Hình thức tổ chức hoạt động: dự án học tập: Hình ảnh tổ chức Hoạt động vận dụng Các hệ thống giám sát nề nếp học sinh bằng camera thông minh đang được triển khai ở các trường học. Hãy nêu lợi ích của hệ thống. Xe tự hành được xem là một thành tựu điển hình của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với xe tự hành người dân không cần sở hữu xe cá nhân. Muốn đi lại người dân chỉ cần đặt xe qua internet. Hãy tìm hiểu lợi ích của xe tự hành giúp hạn chế ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông và giảm chi phí . PHẦN BA. HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP HIỆU QUẢ Biện pháp đã được áp dụng trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, trong quá trình dạy học môn Tin học cấp THPT. Biện pháp đã được áp dụng thử và áp dụng vào thực tiễn dạy học, tạo ra các sản phẩm ứng dụng hiệu quả ở trường THPT. Đối tượng thực nghiệm: Chúng tôi thực nghiệm sư phạm trên 75 học sinh ở Trường THPT A. Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 9/2022 đến nay. Kết quả thực nghiệm: Về học sinh: Qua khảo sát, kết quả đánh giá về năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động của HS trước và sau thực nghiệm (Phụ lục3): Trướcthựcnghiệm Sau thựcnghiệm Sau khi áp dụng biện pháp, có trên 90% học sinh yêu thích hình thức học qua trải nghiệm; mức độ các tiêu chí tốt, khá chiếm tỉ lệ cao từ 56,0 đến 62,0%, chứng tỏ KN VDKT vào thực tiễncủa học sinh từng bước được phát triển; đa số học sinh đã tự tin, chủ động thực hiện các hoạt động (Phụ lục 3). Về giáoviên GV tham khảo và sử dụng quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển KN VDKT vào thực tiễn cho học sinh vào dạy học bước đầu đã mang lại kết quả tốt trong dạy học. Việc áp dụng biện pháp này để phát triển KN VDKT vào thực tiễn cho học sinh, giáo viên nâng cao được năng lực tổ chức hoạt động dạy học, phát huy hết khả năng sáng tạo, tăng sự linh hoạt cho bài giảng, tạo thêm niềm say mê với nghề nghiệp của mình bởi giáo viên đã thực hiện được sứ mệnh nhân văn lớn lao của mình không phải ở chỗ gieo cấy mà là đánh thức - đánh thức trí tuệ và tâm hồn học sinh, đánh thức niềm say mê và hứng khởi với mônhọc. Thực hiện biện pháp này là một cách để bản thân trau dồi kinh nghiệm, rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ và giúp đồng nghiệp trong tổ chuyên môn tiến hành dạy học tích hợp, dạy học trải nghiệm, dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học mà ngành giáo dục đang triển khai. Tại Trường THPT A, việc sử dụng đề tài này, giáo viên đã rèn luyện, hình thành, phát triển được những phẩm chất, năng lực cốt lõi đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông2018. 3.3. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI Từ nghiên cứu này có thể giúp GV vận dụng vào thực tiễn trong quá trình dạy và học góp phần thực hiện thành công mục tiêu giáo dục phổ thông. Biện pháp góp phần hoàn thiện hệ thống lí luận và thực tiễn về dạy học qua hoạt động trải nghiệm cho HS, giúp các em học sinh phát triển KN VDKT vào thực tiễn, hình thành kĩ năng, kĩ xảo trong quá trình dạy học. Biện pháp có thể áp dụng trong giảng dạy và trong nghiên cứu khoa học. 3.4. Ý NGHĨA CỦA BIỆN PHÁP Qua nghiên cứu, thực hiện biện pháp đã: Đề xuất được các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm để phát triển KN VDKT vào thực tiễn cho họcsinh. Kết quả phân tích các thông tin thu nhận được sau quá trình thực nghiệm tại trường THPT bước đầu đã chứng tỏ được tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu. Đây không chỉ là những định hướng có ích đối với việc dạy học môn Tin học nói riêng mà còn là định hướng hướng dẫn giáo viên, học sinh khám phá, tìm hiểu và giảng dạy các môn họckhác. Thành công của sáng kiến sẽ góp một phần nhỏ vào thực tiễn giảng dạy theo hướng dạy học mới của ngành giáo dục và đào tạo. PHẦN BỐN. KẾT LUẬN NHỮNG BÀI HỌC KINHNGHIỆM Việc phát triển KN VDKT vào thực tiễn cho học sinh là một việc làm rất quan trọng và có ý nghĩa trong dạy học theo hướng đổi mới. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả, đòi hỏi giáo viên phải nắm vững quy trình, đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp để động viên, khích lệ, rèn luyện các kĩ năng cho học sinh để các em không còn bỡ ngỡ, e ngaị trong việc tiếp cận và tham gia các hoạt động. Với quy trình và các hình thức tổ chức mà sáng kiến đề cập đã định hướng cho GV trong tổ chức hoạt động dạy học góp phần thực hiện thành công mục tiêu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học” trong Nghị quyết 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốctế. Thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm tại đơn vị cơ sở, thực tế đã mang lại hiệu quả. Đây không chỉ là những định hướng có ích đối với việc dạy học môn Tin học nói riêng mà còn là định hướng hướng dẫn giáo viên, học sinh khám phá, tìm hiểu và giảng dạy các môn học khác. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT Trong quá trình áp dụng biện pháp chúng tôi thấy còn có một số khó khăn như: việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm bước đầu giáo viên và học sinh còn bỡ ngỡ, e ngại, đòi hỏi giáo viên cần có nhiều hình thức tổ chức phù hợp để động viên, khích lệ, rèn luyện các kĩ năng cho học sinh. Mặt khác, một số hình thức tổ chức công phu, mất nhiều thời gian, kinh phí; các hoạt động đòi hỏi sự logic, gắn kết chặt chẽ với bài học, tránh hình thức, lãng phí; yêu cầu năng lực tổ chức của giáo viêncao. Để tổ chức tốt, hiệu quả các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chúng tôi có một số kiến nghịsau: Đối với giáo viên: cần làm tốt hơn nữa công tác xây dựng kế hoạch giáo dục, học tập, rèn luyện kĩ năng tổ chức, đổi mới phương pháp dạyhọc. Cần có sự đồng hành, phối hợp giữa nhà trường, phụ huynh, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Cần tiếp tục áp dụng và thử nghiệm đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm để góp phần phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. PHỤ LỤC 1 KẾT QUẢ KHẢO SÁT VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄNCHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC Ở TRƯỜNGTHPT (Dành cho giáoviên) Câu 1: Theo các thầy/cô,việc phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễncho học sinh có cần thiết haykhông? Mức độ Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Số lượng 17 8 0 Tỉ lệ (%) 68,0% 32,0% 0 Câu 2: Trong quá trình dạy học môn Tin học, thầy/cô thường tổ chức các hình thức hoạt động học tập sau đây ở mức độ nào? Hình thức Mức độ Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ Dạy lý thuyết 15 8 2 0 0 Trò chơi 7 5 11 2 0 Mô phỏng bằng sơ đồ, tranh, video 3 6 8 8 0 Hội thi, cuộc thi/STEM 4 3 12 4 2 Trải nghiệm thực tiễn 6 5 11 3 0 Dạy học theo dự án 4 4 10 5 2 Câu 3: Thầy/cô đánh giá như thế nào về thái độ của học sinh khi được hướng dẫn thực hiện các hoạt động trải nghiệm trong môn Tin học? Mức độ Rất hứng thú Hứng thú Không hứng thú Số lượng 18 7 0 Tỉ lệ (%) 72,0% 28,0% 0 PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC Ở TRƯỜNGTHPT (Dành cho học sinh) Câu 1: Trong quá trình học tập môn Tin học, các hoạt động học tập sau đây em đãđược thực hiện ở mức độ nào? (Đánh dấu (X) vào mức độ tương ứng, mỗi nội dung chỉ chọn 1 đáp án) Hoạt động học tập Mức độ Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ Nghiên cứu sách giáo khoa 285 76 57 2 0 Nghiên cứu tài liệu tham khảo khác 68 51 159 130 12 Vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn 23 35 67 169 126 Mô phỏng bằng sơ đồ, tranh, video 46 87 138 62 87 Hội thi, cuộc thi/STEM 126 97 156 20 21 Trải nghiệm thực tiễn 213 105 69 22 11 Dạy học theo dự án 28 46 128 92 126 - Các hoạt động khác (xin ghi rõ):............................................................................................ Câu 2: Em tự đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của mình ở mức độ nào sauđây? Mức độ Tốt Khá Đạt Chưa đạt Số lượng 85 107 109 119 Tỉ lệ (%) 20,2 25,5 26,0 28,3 PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH (Dùng cho giáo viên đánh giá) Thầy/ Cô vui lòng tích dấu (X) vào các mức độ tham gia của HS trong dạy học Tin học gắn lí thuyết với thựctiễn. Trước thực nghiệm Nội dung Mức độ sử dụng Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ GV nêu vấn đề thực tiễn, lên kế hoạch hoạt động và hướng dẫn HS trong quá trình giải quyết vấn đề thực tiễn, GV đánh giá kết quả hoạt động của HS. 14 (18,7%) 13 (17,3%) 23 (30,7%) 25 (33,3%) GV nêu vấn đề thực tiễn, lên kế hoạch hoạt động, HS tổ chức thực hiện, GV đánh giá kết quả 15 (20,0%) 13 (17,3%) 24 (32,0%) 23 (30,7%) HS tham gia cùng GV từ khâu nêu vấn đề thực tiễn, xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức hoạt động và kiểm tra đánh giá. 13 (17,3%) 15 (20,0%) 21 (28,0%) 26 (34,7%) HS tự nêu vấn đề thực tiễn, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị thực hiện, tiến hành thực hiện hoạt động học tập, đánh giá kết quả thực hiện. GV chỉ là người định hướng, giúp đỡ HS trong quá trình hoạtđộng. 16 (21,3%) 22 (29,4%) 25 (33,3%) 12 (16,0%) - Ý kiến khác (xin ghi rõ): ................. Trước thực nghiệm Nội dung Mức độ sử dụng Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ GV nêu vấn đề thực tiễn, lên kế hoạch hoạt động và hướng dẫn HS trong quá trình giải quyết vấn đề thực tiễn, GV đánh giá kết quả hoạt động của HS. 18 (24,0%) 24 (32,0%) 17 (22,6%) 16 (21,3%) GV nêu vấn đề thực tiễn, lên kế hoạch hoạt động, HS tổ chức thực hiện, GV đánh giá kết quả 21 (28,0%) 23 (30,7%) 21 (28,0%) 10 (13,3%) HS tham gia cùng GV từ khâu nêu vấn đề thực tiễn, xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức hoạt động và kiểm tra đánh giá. 20 (26,7%) 19 (25,3%) 22 (29,3%) 14 (18,7%) HS tự nêu vấn đề thực tiễn, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị thực hiện, tiến hành thực hiện hoạt động học tập, đánh giá kết quả thực hiện. GV chỉ là người định hướng, giúp đỡ HS trong quá trình hoạtđộng. 25 (33,3%) 14 (18,7%) 28 (37,3%) 8 (10,7%) TÀI LIỆU THAM KHẢO Kolb, D. (1984). Experiential Learning: experience as the source of learning and development. Englewood Cliffs. NJ: PrenticeHall. Kolb, D. A. - Boyatzis, R. - Mainemelis, C. (2001). Experiential learning theory: Previous research and new directions. In R. Sternberg & L. Zhang (Eds.). Perspectives on cognitive learning, and thinking styles: pp. 228-247. Mahwah, NJ: Erlbaum. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau 2015. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Nxb Giáo dục,2015. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Nxb Giáo dục,2015. Bộ giáo dục và đào tạo (2022). https://taphuan.csdl.edu.vn.Modul 2: Sử dụng PP dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực HS THPT môn Tinhọc. Bộ giáo dục và đào tạo (2022). https://taphuan.csdl.edu.vn.Modul 4: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THPT môn Tinhọc. Bộ giáo dục và đào tạo (2022). https://taphuan.csdl.edu.vn.Modul 9: Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục HS THPT môn Tinhọc. Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Tổ chức hoạt động giáo dục, NXB Giáo dục,1998. Thủ tướng Chính phủ, Chiến lược phát triển Giáo dục 2011 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt ngày 13 tháng 6 năm 2012 (Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chínhphủ).
File đính kèm:
skkn_to_chuc_cac_hoat_dong_trai_nghiem_trong_day_hoc_mon_tin.docx
SKKN Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Tin Học cấp THPT nhằm phát triển kỹ năng vậ.pdf