Tóm tắt SKKN Một số biện pháp giúp học sinh thực hiện tốt các hàm tính toán trong Excel môn Tin học 7
Microsoft Excel có thể nói không còn xa lạ với chúng ta hiện nay nữa. Đặc biệt trong công cuộc cách mạng 4.0 và sự bùng nổ của cách mạng công nghệ thông tin hiện nay. Là một phần mềm ứng dụng không thể thiếu được trong cuộc sống cũng như trong công việc của rất nhiều người hiện nay, có thể kể đến như: Học sinh, sinh viên, kế toán, văn phòng, giáo viên, …Excel được sử dụng trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau, hầu như với nghề nào có sử dụng đến tính toán bảng thì đều sử dụng đến Microsoft Excel.
* Thực trạng:
- Đa số các em là con em nông thôn, điều kiện kinh tế còn khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa, ít có thời gian dành cho các con.
- Một bộ phận học sinh, giáo viên và phụ huynh coi môn Tin học là môn phụ nên xem nhẹ, không hào hứng học tập, chưa thấy sự thiết thực của môn Tin học đối với đời sống xã hội.
- Cũng có một bộ phận học sinh thích được lên phòng máy tính trong các tiết thực hành, nhưng chủ yếu là khám phá các trò chơi mà chưa chú trọng kiến thức môn học.
- Một số giáo viên còn cứng nhắc trong giờ dạy chưa tạo được hứng thú học tập cho học sinh.
- Đa số vốn từ Tiếng Anh của học sinh còn hạn chế nên việc ghi nhớ tên và cú pháp các hàm trong Excel cũng như khắc phục những lỗi khi nhập sai gặp nhiều khó khăn.
- Một số các em học sinh vẫn còn đặt phép tính thủ công để thực hiện tính toán, thao tác và kỹ năng thực hành trên máy tính còn chậm.
Vì vậy phải có giải pháp để các em thực hiện tốt các hàm tính toán trong Excel. Tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp như sau: để học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, nhẹ nhàng hơn và điều quan trọng hơn là tạo cho các em một không khí thoải mái, hứng thú hơn đối với môn Tin học
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt SKKN Một số biện pháp giúp học sinh thực hiện tốt các hàm tính toán trong Excel môn Tin học 7

bản mà các em được học là: SUM, AVERAGE, MAX, MIN. 4 hàm này có chức năng khác nhau: Tên hàm Chức năng Ví dụ SUM Tính tổng 1 dãy các số = sum(2,4,5) kết quả 11 AVERAGE Tính trung bình cộng 1 dãy các số = average(2,5,8) kết quả 5 MAX Xác định giá trị lớn nhất của 1 dãy các số = max(2,5,8) kết quả 8 MIN XĐ giá trị nhỏ nhất của 1 dãy các số = min(2,5,8) kết quả 2 Cú pháp của các hàm có điểm chung như sau: = tên hàm(a,b,c,) (1) Với mỗi hàm cần tính ta chỉ cần thay tên hàm vào công thức chung (1). Để giúp học sinh ghi nhớ đồng thời để phát huy tính tích cực của học sinh tôi yêu cầu học sinh hoạt động nhóm tìm hiểu cú pháp của hàm rồi lên trình bày, cả lớp theo dõi, quan sát và nhận xét. Cuối giờ học để giúp các em khắc sâu kiến thức tôi tổ chức cho các em tham gia trò chơi ghép đôi tên hàm với chức năng của hàm. Hay kiểm tra sự hiểu về các hàm cho học sinh bằng cách tìm kết quả của các hàm, rồi điền vào ô trống. Tôi xác định đây chính là kiến thức trọng tâm của chương trình tin học lớp 7. Vì vậy tôi luôn củng cố, khắc sâu để các em có kỹ năng thực hành tốt. Không chỉ nắm được cú pháp mà phải hiểu để vận dụng thực hành. Tôi yêu cầu học sinh nắm rõ cách nhập hàm (công thức) vào ô tính, cụ thể các bước nhập hàm (công thức) như sau: Bước 1: Chọn ô cần nhập hàm (công thức) Bước 2: Gõ dấu “=” Bước 3: Nhập hàm theo đúng cú pháp (công thức) Bước 4: Nhấn Enter Áp dụng đổi mới phương pháp dạy học, để phát huy tính tích cực, chủ động đồng thời phát huy năng lực và phẩm chất của học sinh. Để học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và vận dụng hiểu biết của bản thân để làm một số các dạng bài tập cơ bản. Ví dụ: Với bài “Sử dụng các hàm để tính toán”(Tiết 1) – Tin học 7(Trang 32 SGK). Kiến thức trọng tâm của tiết 1: Là giúp học sinh hiểu được hàm trong chương trình bảng tính, biết được cú pháp của hàm và cách sử dụng hàm. Kỹ năng cần đạt: Các em có thể vận dụng được kiến thức để làm bài tập và thực hành. Để giúp học sinh hiểu về hàm đầu tiên tôi yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, sau đó quan sát: Tôi đưa ra câu hỏi với học sinh: “Để tính tổng của các ô từ A1 đến A100 cô có thể sử dụng một trong 2 cách như trên, em hãy quan sát và đưa ra nhận xét về 2 cách tính ở trên?” Tôi tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm đôi một (cùng bàn), sau đó tôi mời một vài học sinh đứng phát biểu: - Cách 1: Dài dòng hơn, mất thời gian và rất có thể nhầm lẫn, khó khăn trong sửa chữa nếu công thức sai. - Cách 2: Công thức ngắn ngọn, dễ dàng sửa lỗi Giáo viên kết luận: Cách 1: Là cô sử dụng công thức, khi viết chúng ta liệt kê, với số nhỏ thì việc tính toán dễ dàng và đơn giản, nhưng với số lớn hơn thì sẽ khó khăn hơn cụ thể mất thời gian, dễ nhầm lẫn và khó sửa,.. Cách 2: Sử dụng hàm, đây là hàm có sẵn trong chương trình bảng tính, việc sử dụng hàm giúp đơn giản việc nhập những công thức đặc biệt với công thức với dãy số lớn. Vậy “Hàm là công thức được định nghĩa từ trước, được sử dụng để tính toán theo công thức với các giá trị dữ liệu cụ thể” Từ đây tôi dẫn học sinh đến với câu hỏi tiếp theo, dựa vào các bước nhập công thức vào trong ô tính các em hãy hoạt động nhóm ghi ra phiếu học tập các bước nhập hàm vào trong ô tính. Sau đó tôi mời một đại diện nhóm lên bảng trình bày cách nhập hàm. Học sinh theo dõi nhận xét nhóm bạn. * Đối với tiết học thực hành: Để tiết học thực hành đạt hiệu quả cao thì giáo viên cần đưa ra nội dung thực hành phù hợp với từng đối tượng học sinh. Xác định yêu cầu cần đạt với từng đối tượng học sinh, cụ thể: Với học sinh yếu: Nhập được công thức, sử dụng được một số hàm để tính toán ở mức đơn giản. Với học sinh Khá – Giỏi: Sử dụng thành thạo công thức, hàm để tính toán. Các bước tiến hành tiết thực hành: Bước 1: Đưa ra yêu cầu và nội dung thực hành Bước 2: Cho học sinh ôn lại các kĩ năng, các thao tác đã học ở bài lý thuyết. Mời một số học sinh lên làm mẫu. (Giáo viên làm mẫu) Bước 3: Tổ chức cho học sinh thực hành, khuyến khích học sinh tích cực hoạt động. Bước 4: Giám sát học sinh, kịp thời hỗ trợ giúp đỡ những học sinh yếu. Phát hiện lỗi học sinh thường mắc để nhắc nhở, uốn nắn kịp thời. Bước 5: Để kiểm tra hiệu quả thực hành tôi mời một số em học sinh bất kỳ lên thực hành nội dung vừa làm. Từ đó giúp các em tự giác hơn trong học tập. Bước 6: Nhận xét, đánh giá kết quả học tập: Nhận xét tuyên dương nhóm học sinh thực hành tốt, rút kinh nghiệm nhóm học sinh thực hành chưa tốt, chưa nghiêm túc. Qua việc phối hợp giữa lý thuyết và thực hành tôi nhận thấy kỹ năng thực hiện và sử dụng hàm của học sinh được nâng lên rõ rệt. Từ đó kỹ năng tính toán với bảng tính của học sinh cũng được nâng cao. 5.3.3. Tổ chức cho học sinh luyện tập với những bài toán thực tế (Dạy học theo dự án) Với đặc điểm tâm lý các em học sinh “mau nhớ, chóng quên” chính vì vậy nếu không để các em luyện tập thường xuyên thì các em sẽ rất mau quên. Chính vì vậy, khi đã hình thành kiến thức tốt cho các em tôi tiếp tục tìm tòi nghiên cứu các vấn đề thực tế ngoài xã hội xây dựng thành dạng bảng sau đó yêu cầu các em sử dụng các hàm vừa học để tính. Tôi phân chia học sinh từ 3 đến 5 em một nhóm rồi cho các em đăng kí lĩnh vực dự án để tìm hiểu và thống kê. Ví dụ như: “Bảng điểm học sinh”; “Tình hình tai nạn giao thông”; “Tình hình dịch bệnh Covid-19 trong nước cũng như nước ngoài”... Ví dụ 1: Tôi yêu cầu học sinh xây dựng một bảng kết quả học tập của bản thân, gồm tất cả các môn học trong trường THCS (có thể nhập của năm học trước). (Bảng tính “Bảng điểm học sinh”) Sau đó yêu cầu các em tính tổng điểm, điểm trung bình của từng môn (3 môn “Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật” đánh giá bằng nhận xét). Tiếp theo cho học sinh xác định môn nào được cao điểm nhất và môn nào thấp nhất. Qua đây tôi liên hệ giáo dục các em có thể tự theo dõi kết quả học tập của bản thân để kịp thời điều chỉnh. Ví dụ với những môn điểm ở mức khá – giỏi các em cần phát huy. Còn với những môn điểm thấp – kém các em hãy tập trung giành nhiều hơn thời gian học tập để cải thiện. Với việc tự mình theo dõi kết quả học tập các em sẽ nhận thấy sự thay đổi, sự cố gắng của bản thân từ đó tạo động lực để các em cố gắng học tập. Ví dụ 2: Liên hệ giáo dục “An toàn giao thông”. Vấn đề An toàn giao thông đang là vấn đề nóng của toàn cầu, tôi cho học sinh thực hiện gõ bảng tính sau: (Theo báo cáo của ban An toàn giao thông quốc gia). Từ bảng tính này tôi yêu cầu học sinh dùng các hàm SUM, AVERAGE, MAX, MIN để tính tổng, tính trung bình số vụ tai nạn giao thông; số người chết, số người bị thương; đồng thời xác định số vụ nhiều nhất, ít nhất qua đây để học sinh so sánh và thấy được thực tế vấn đề ATGT. Vậy là học sinh các em cần phải làm gì để nâng cao ý thức khi tham gia giao thông trong trường học và ngoài xã hội? Ví dụ 3: Tìm hiểu về tình hình dịch bệnh COVID -19 và thống kê số ca mắc và tử vong của các nước trong khu vực Đông Nam Á. (Theo báo sức khỏe đời sống). (Bảng thông kê 10 quốc gia khu vực Đông Nam Á có số ca mắc COVID-19) Theo thống kê ta thấy tình hình dịch bệnh COVID – 19 vẫn còn đang diễn biến phức tạp tại nhiều nước trên thế giới. Tuy vậy, về cơ bản, Việt Nam đang khống chế tốt được dịch bệnh và các hoạt động xã hội cũng từng bước được khôi phục. Nhiều địa phương và các tỉnh thành trong cả nước cũng đã lên kế hoạch cho học sinh các cấp đi học trở lại. Cụ thể nhìn bảng số liệu thống kê tình hình dịch bệnh COVID -19 tôi yêu cầu học sinh dùng các hàm SUM, AVERAGE, MAX, MIN để tính tổng, tính trung bình số ca nhiễm COVID – 19 ở các quốc gia về số ca nhiễm và số ca tử vong, đồng thời xác định số ca nhiễm COVID – 19 nhiều nhất hoặc số ca nhiễm ít nhất Qua đây để học sinh so sánh và thấy được sự nguy hiểm, phức tạp của dịch bênh như thế nào? Vậy là học sinh các em cần phải làm gì để phòng tránh được COVID 19? Việc phòng bệnh cho các em khi đến trường rất cần có sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và chính bản thân các em học sinh. Để thực hiện tốt công tác phòng dịch các em cần phải tuân thủ theo thông điệp của bộ y tế khuyến cáo “5K” là biện pháp hiệu quả nhất để bảo vệ bản thân, chung sống an toàn với dịch bệnh. 5.3.4. Giúp học sinh nhận biết, khắc phục một số lối thường gặp: Khi làm việc với các ô tính trong Excel, chúng ta thường thấy những thông báo lỗi như ###, #NAME, Vậy những lỗi đó là gì? Để giúp học sinh thành thạo các hàm trong Excel tôi thường nhắc lại và giúp học sinh nghi nhớ tên các lỗi thường gặp và cách sửa lỗi, cụ thể: Lỗi Ý nghĩa Cách sửa lỗi ### Lỗi này thường xuất hiện khi độ rộng cột của ô tính quá hẹp Thay đổi chiều rộng cột có chứa ô báo lỗi #NAME! Lỗi nhập sai tên hàm, công thức, quên đặt chuỗi văn bản vào dấu ngoặc kép “” dẫn đến Excel không hiểu công thức bạn vừa nhập. Kiểm tra lại tên hàm, công thức, dấu #VALUE! Lỗi nhập giá trị không cùng kiểu dữ liệu (đối số của hàm là số nhưng lại nhập chuỗi), thừa giá trị Kiểm tra lại cú pháp hàm để sử dụng đúng từng giá trị tương ứng với đối số của hàm #NUM! Khi tính toán số trong Excel, gặp kết quả quá lớn nằm ngoài khả năng tính toán hoặc giá trị số không phù hợp để sử dụng hàm thì Excel sẽ hiện giá trị #NUM Sử dụng những tính toán với số quá lớn và chú ý điều kiện sử dụng số (số nguyên, số âm hay dương ) #NULL Trường hợp chọn không đúng vùng dữ liệu, Excel không thể hiểu chính xác vùng bạn chọn thì kết quả sẽ hiện #NULL! Kiểm tra vùng dữ liệu trong hàm và cập nhật lại #DIV/0! Lỗi chia 0. Lỗi này do khi bạn thực hiện phép chia cho 0 hoặc không nhập số chia. Thay đối số khác 0 Khi các em đã nắm được những lỗi cơ bản này thì việc sử dụng hàm sẽ trở nên thuận tiện hơn. Đặc biệt khi gặp lỗi các em có thể tự mình tìm ra nguyên nhân và khắc phục lỗi. Từ đó giúp các em hiểu bản chất của hàm và ghi nhớ hàm lâu hơn. 5.3.5. Phối hợp tốt với giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, với phụ huynh học sinh để có biện pháp đôn đốc các em học tập bộ môn Tin học. Vì vậy muốn học sinh học tập tốt trước hết giáo viên cần lưu ý phối hợp tốt giữa giáo dục nhà trường và gia đình để việc tự học của các em có kết quả, cần kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên bộ môn, với giáo viên chủ nhiệm, kịp thời thông báo việc học tập của học sinh cho phụ huynh nắm để phụ huynh theo dõi, uốn nắn. Đặc biệt giáo viên cần quan tâm nhiều hơn, động viên nhắc nhở kịp thời, thường xuyên liên lạc với phụ huynh để kịp thời uốn nắn các em khi có biểu hiện lơ là, ham chơi, chểnh mảng việc học hành. Có kết hợp như vậy thì việc học của học sinh mới có kết quả cao. - Về khả năng áp dụng của giải pháp: Những giải pháp tôi đưa ra đều là những giải pháp mang tính thực tế, bản thân tôi đã trực tiếp áp dụng và mang lại hiệu quả cao. Cơ sở để tôi đưa ra những giải pháp trên là hoàn toàn dựa vào phương pháp dạy học tích cực. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 Trang bị cho các em những kỹ năng sống biết vận dụng vào trong đời sống thực tiễn hàng ngày đối với từng sở thích, ước mơ của các em. 6. Những thông tin bảo mật (nếu có): Không 7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp - Về học sinh: Xác định đúng động cơ học tập, nhất là khắc phục tư tưởng xem nhẹ những bộ môn Tin học, coi đây là môn phụ. Cần có thái độ học tập tích cực dưới sự chỉ đạo của giáo viên, tự tìm hiểu thêm trên mạng và qua sách báo các kiến thức mở rộng để áp dụng trong học tập cũng như cuộc sống. - Về giáo viên: Giáo viên cần phải nắm được đối tượng học sinh về kỹ năng thực hành và phân loại đối tượng học sinh cụ thể. Sau mỗi bài học giáo viên cần củng cố, khắc sâu kiến thức của bài học. Có thể củng cố bằng nhiều hình thức khác nhau để gây hứng thú cho giờ học như: Thông qua trò chơi, 8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: 9.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp theo ý kiến của tác giả Qua quá trình thực hiện và áp dụng sáng kiến trên, đã làm thay đổi nhận thức của học sinh, phụ huynh, cán bộ quản lý và một số giáo viên về vị trí của môn tin học trong nhà trường..... Trong giờ học lí thuyết các em đã nắm được nội dung trọng tâm của bài học, nhắc lại được những kiến thức cơ bản của bài theo cách hiểu của các em không dập khuôn, máy móc theo sách giáo khoa. Trong tiết thực hành các em đã thực hiện tốt được các yêu cầu đơn giản của bài thực hành, Chất lượng giảng dạy bộ môn: Sau khi khảo sát đầu năm 2019-2020 kết quả thu được (Khi chưa thực hiện SKKN) như sau: Lớp Số HS Giỏi Khá T.Bình Yếu SL % SL % SL % SL % 7A 37 4 10,8% 15 40,5% 18 48,7% 0 0 7B 36 0 0 12 33,3% 22 61,1% 2 5,6% Cộng 73 4 5,5% 27 37% 40 54,8% 2 2,7% Nhìn vào bảng số liệu trên, sau khi tôi tiến hành khảo sát bài kiểm tra tôi nhận thấy rằng: Qua khảo sát thực tế, chúng ta thấy số học sinh trung bình còn khá cao chiếm 54,8 %. Vì vậy phải có biện pháp để các em thực hiện tốt các hàm tính toán trong Excel môn Tin học 7. Để kiểm tra tính khả thi của việc áp dụng sáng kiến tại trường THCS, tôi tiến hành điều tra mức độ hứng thú học tập bộ môn và thống kê kết quả học tập của học sinh trong năm học 2020-2021 (Đã bắt đầu áp dụng SKKN) theo bảng thống kê như sau: Lớp Số HS Giỏi Khá T.Bình Yếu SL % SL % SL % SL % 7A 40 13 32,5% 22 55% 5 12,5% 0 0 7B 40 5 12,5% 20 50% 15 37,5% 0 0 Cộng 80 18 22,5% 42 52,5% 20 25% 0 0 (Số liệu năm học tính đến thời điểm hết học kỳ I) Qua bảng xếp loại học lực trên khi thực hiện phương pháp dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh chất lượng bộ môn tăng lên rõ rệt. Cụ thể học lực giỏi và khá đạt 75% và không còn học sinh yếu. Bảng điểm thống kê kết quả học tập học kỳ I Kết quả khảo sát sau khi áp dụng cho thấy, so với khi chưa áp dụng thì biện pháp đã giảm được nhược điểm học tập thụ động ở học sinh, tăng khả năng hứng thú, chủ động học tập của học sinh. Và kết quả học tập được nâng lên rõ rệt. Một số học sinh thực sự yêu thích môn học và muốn tìm tòi, học hỏi thêm về môn học như em Nguyễn Thị Tường Vy, Trần Thanh Phương, Trần Ngọc Trang, Nguyễn Thị Quỳnh, Phan Khánh Hưng 9.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp theo ý kiến của tổ chức, cá nhân Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm tôi nhận thấy học sinh có tiến bộ hơn. Các em nắm kiến thức nhanh hơn, linh hoạt hơn, không máy móc dập khuôn. Về thực hành các em đã có những tiến bộ trong việc nhập bảng tính và tính toán các hàm đã học. Đặc biệt kỹ năng sử dụng hàm tính toán đã nhanh nhạy hơn, thành thạo hơn. 10. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng giải pháp lần đầu (nếu có) Số TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Tổ khoa học tự nhiên Trường THCS Trung Kiên “Một số biện pháp giúp học sinh thực hiện tốt các hàm tính toán trong Excel môn Tin học 7” 2 Lớp 7A, 7B Trường THCS Trung Kiên “Một số biện pháp giúp học sinh thực hiện tốt các hàm tính toán trong Excel môn Tin học 7” Trung Kiên, ngày 13 tháng 02 năm2021 Tác giả sáng kiến Vũ Thị Thúy
File đính kèm:
tom_tat_skkn_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_thuc_hien_tot_ca.docx